001 - 006 CÁC TRƯỜNG KIỂM SOÁT

001   SỐ KIỂM SOÁT (KL)
003   MÃ CƠ QUAN GÁN SỐ KIỂM SOÁT (KL)
005   NGÀY VÀ THỜI GIAN GIAO DỊCH LẦN CUỐI VỚI BIỂU GHI (KL)
006   YẾU TỐ DỮ LIỆU CÓ ĐỘ DÀI CỐ ĐỊNH - ĐẶC TRƯNG TÀI LIỆU BỔ SUNG (L)

00X CÁC TRƯỜNG KIỂM SOÁT - THÔNG TIN CHUNG

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Các trường kiểm soát chứa các con số và những dạng thông tin kiểm soát khác được mã hoá, sử dụng trong quá trình xử lý biểu ghi thư mục máy tính đọc được. Những trường này không có chỉ thị và mã trường con.
Đối với trường có độ dài cố định với các loại thông tin mã hoá khác nhau, những yếu tố dữ liệu đặc thù được xác định theo vị trí. Những giải thích chi tiết  hơn về những yếu tố dữ liệu xác định theo vị trí được mô tả trong những phần cụ thể của từng trường.
Trường 009 được dành cho sử dụng cục bộ và không được mô tả trong tài liệu này.

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

 009 Trường mô tả vật lý có độ dài cố định đối với sưu tập lưu trữ [Lỗi thời]
Trường 009 được xác định là lỗi thời từ năm 1985 khi vị trí 08-22 được quy định cho phim lưu trữ (vị trí 007/00 = m) trong trường 007 (trường có độ dài cố định về mô tả vật lý). Những vị trí cho trường 009 và cho trường 007 là:  00 (giai đoạn phả hệ) (007/11), 01 (giai đoạn kỹ thuật) (007/09), 02 (giai đoạn màu) (007/14), 03 (nhũ tương phim) (007/10), 04 (nền phim) (007/12), 05 (âm thanh âm bản và dương bản), 06 (kiểu màu bổ sung) (007/13), 07 (độ co theo chiều dọc), 08 (độ co lỗ), 09 (sự hỏng phim) (007/15) và 11-14 (ngày kiểm tra phim) (007/17-22).
009 - Trường có độ dài cố định mô tả vật lý đối tài liệu bản đồ [Lỗi thời, 1997]  [chỉ có ở CAN/MARC]
 Trường 009 của CAN/MARC được coi là lỗi thời từ năm 1997 với việc xác định trường 007 cho ảnh viễn thám và giá trị mới cho bản đồ trong trường 008.

 

001   SỐ KIỂM SOÁT (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường này chứa số kiểm soát được tổ chức tạo lập, sử dụng hoặc phổ biến biểu ghi gán cho biểu ghi. Cho mục đích trao đổi dữ liệu, tài liệu hướng dẫn về cấu trúc của số kiểm soát và những quy ước nhập dữ liệu cần được cung cấp cho những đối tác trao đổi dữ liệu. Mã của MARC về mã số của cơ quan gán số kiểm soát ở trường 001 được nhập trong trường 003 (Mã cơ quan gán số kiểm soát). Tổ chức nhận biểu ghi có thể chuyển số kiểm soát biểu ghi ở trường 001 (và mã số cơ quan gán số kiểm soát trong trường 003) sang trường 035 (Số kiểm soát của hệ thống), 010 (Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ) hoặc 016 (Số kiểm soát của cơ quan biên mục quốc gia) và thay vào đó số kiểm soát do mình gán cho biểu ghi (và mã số cơ quan gán số kiểm soát vào trường 003).

Thí dụ

001   #880524405##
003   CaOONL
016   ##$a880524405##
          [Thư viện Quốc gia Canađa thường đánh số kiểm soát vào cả hai trường 001 và 016]
001   ###86104385#
003   DLC
010   ##$a###86104385#
          [Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ thường đánh số kiểm soát vào cả hai trường 001 và 010]
001   14919759
003   OCoLC
001   #####9007496
003   DNLM
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dữ liệu trường 001 có thể được tạo ra bởi hệ thống. Cấu trúc số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ và Thư viện Quốc gia Canađa được mô tả tương ứng trong phần quy ước nhập dữ liệu của trường 010 (Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội) và trường 016 (Số kiểm soát của cơ quan biên mục quốc gia).
 

003   MÃ CƠ QUAN GÁN SỐ KIỂM SOÁT (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa mã của MARC về tổ chức gán số kiểm soát ở trường 001 (Số kiểm soát). Đối với các tổ chức của Hoa Kỳ và không phải của Hoa Kỳ, trừ những tổ chức ở Canađa, nguồn cho mã này lấy từ tài liệu "Danh sách mã MARC về  tổ chức" được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ xây dựng. Đối với các tổ chức của Canađa, nguồn của mã này được lấy từ tài liệu "Ký hiệu và Chính sách cho mượn liên thư viện ở Canađa" do Thư viện Quốc gia Canađa xây dựng.
Bất kể khi nào số kiểm soát trong trường 001 thay đổi, cơ quan quản lý biểu ghi phải đảm bảo rằng mã MARC trong trường 003 phải liên quan đến số kiểm soát trong trường 001.

Thí dụ

001   #880524405##
003   CaOONL
001   ###86104385#
003   DLC
001   14919759
003   OCoLC
001   #####9007496
003   DNLM
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dữ liệu của trường 003 thường được hệ thống tạo ra.

005   NGÀY VÀ THỜI GIAN GIAO DỊCH LẦN CUỐI VỚI BIỂU GHI (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa 16 ký tự mô tả ngày và thời gian của lần giao dịch gần nhất với biểu ghi. Dữ liệu ngày và thời gian dùng để xác định phiên bản của biểu ghi. Dữ liệu này được ghi theo cấu trúc trình bày trong tiêu chuẩn ISO 601 Trình bày ngày và thời gian. Ngày được trình bày bằng 8 ký tự theo mẫu yyyymmdd (4 ký tự cho năm (yyyy), 2 ký tự cho tháng (mm) và 2 ký tự cho ngày (dd)).
Dữ liệu thời gian trình bày 8 ký tự theo mẫu hhmmss.f (2 ký tự cho giờ (hh), hai ký tự cho phút (mm), 2 ký tự cho giây (ss) và 2 ký tự cho phần trăm giây tính cả dấu chấm). Thời gian trong ngày được tính theo 24 giờ (từ 00-23).
Ngày và thời gian lần đầu tiên biểu ghi được nhập vào hệ thống được nhập vào vị trí trường 08/00-05. Dữ liệu về thời gian này không thay đổi.

Thí dụ

005   1994023151047.0
[ngày 31 tháng 2 năm 1994, 15giờ 10 phút 47 giây]
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dữ liệu của trường 005 thường được hệ thống tạo ra vào thời điểm giao dịch cuối cùng với biểu ghi.
 

006   YẾU TỐ DỮ LIỆU CÓ ĐỘ DÀI CỐ ĐỊNH - ĐẶC TRƯNG TÀI LIỆU BỔ SUNG (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa 18 vị trí ký tự (00-17) cung cấp thông tin mã hoá về những khía cạnh đặc biệt của đối tượng đang được biên mục mà không thể mã hoá được trong trường 008 (Yếu tố dữ liệu có độ dài cố định). Trường được sử dụng khi đối tượng có nhiều đặc trưng (thí dụ tài liệu in có kèm theo băng casset, hoặc các bản đồ được xuất bản kế tiếp). Nó cũng được sử dụng để nhập thông tin về các khía cạnh của tệp tin mà trong vị trí Đầu biểu/06 chứa một mã khác mã m. Yếu tố dữ liệu trường có độ dài cố định 006, tương tự như yếu tố dữ liệu của trường 008, phục vụ cho mục đích quản trị dữ liệu và tìm tin.
Trường có cấu trúc dạng cây, trong đó mã gán ở vị trí 006/00 xác định những yếu tố dữ liệu của các vị trí tiếp sau. Trừ mã s (Xuất bản phẩm nhiều kỳ), các mã trong vị trí trường 006/00 tương thích với mã trong vị trí Đầu biểu/06 (Dạng biểu ghi). Đối với mỗi lần lặp của trường 006, các mã xác định cho những vị trí 00-17 sẽ tương tự như các mã dùng cho vị trí 18-34 của trường 008 (Yếu tố dữ liệu có độ dài cố định).

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Các yếu tố dữ liệu trường 006 được xác định theo vị trí. Vị trí 006/00 chứa một mã cho biết loại hình tài liệu. Ký tự lấp đầy (|) không được sử dụng trong vị trí này.  Ký tự lấp đầy có thể sử dụng cho bất kỳ vị trí ký tự khi cơ quan biên mục không có ý định sử dụng mã cho vị trí đó.
Trong phần này chỉ hướng dẫn sử dụng mã cho vị trí 006/00. Những vị trí ký tự khác được mô tả trong vị trí của trường 008 (Yếu tố dữ liệu có độ dài cố định). Trong mọi trường hợp, vị trí trường 006/01-17 tương ứng với vị trí 18-34 của trường 008. Sự quan hệ giữa mã tại vị trí 006/00 và trường 008 được trình bày dưới đây.
006/00 Dạng tài liệu Trường 008/18-34
a    Tài liệu ngôn ngữ Sách
c    Bản nhạc in Âm nhạc
d   Bản thảo âm nhạc Âm nhạc
e   Tài liệu bản đồ Bản đồ
f   Bản thảo tài liệu bản đồ Bản đồ
g   Vật mang chiếu hình Tài liệu nhìn
i   Ghi âm không âm nhạc Âm nhạc
j   Ghi âm âm nhạc Âm nhạc
k  Đồ hoạ hai chiều không chiếu Tài liệu nhìn
m  Tệp tin Tệp tin
o  Bộ tài liệu Tài liệu nhìn
p  Tài liệu hỗn hợp Tài liệu hỗn hợp
r  Vật thể nhân tạo ba chiều hoặc đối tượng gặp trong tự nhiên Tài liệu nhìn
s  Kiểm soát ấn phẩm xuất bản nhiều kỳ Xuất bản phẩm nhiều kỳ
t  Bản thảo tài liệu ngôn ngữ Sách

Các mã cho vị trí 006/00

a - Tài liệu ngôn ngữ
Mã a được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến tài liệu ngôn ngữ không xuất bản một cách kế tiếp.
c - Bản nhạc in
Mã c được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến bản nhạc in.
d - Bản thảo âm nhạc
Mã d được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến bản thảo âm nhạc.
e - Tài liệu bản đồ
Mã e được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến tài liệu bản đồ không xuất bản một cách kế tiếp.
f - Bản thảo bản đồ
Mã f được sử dụng để xác định trường 006 chứa dữ liệu liên quan đến bản thảo bản đồ.
g - Tài liệu chiếu hình
Mã g được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến tài liệu chiếu hình.
i - Ghi âm không phải âm nhạc
Mã i được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến tài liệu ghi âm không âm nhạc.
j - Ghi âm âm nhạc
Mã j được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến tài liệu ghi âm âm nhạc.
k - Đồ hoạ hai chiều không chiếu
Mã k được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến đồ hoạ hai chiều không chiếu.
m - Tệp tin
Mã m được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến tệp tin.
o - Bộ tài liệu
Mã o được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến bộ tài liệu.
p - Tài liệu hỗn hợp
Mã p được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến tài liệu hỗn hợp.
r - Vật thể nhân tạo ba chiều hoặc đối tượng gặp trong tự nhiên
Mã r được sử dụng để xác định trường 006 chứa yếu tố dữ liệu liên quan đến vật thể nhân tạo ba chiều hoặc đối tượng gặp trong tự nhiên.
s - Kiểm soát xuất bản phẩm nhiều kỳ
Mã s được sử dụng để xác định trường 006 chứa dữ liệu liên quan đến khía cạnh kiểm soát xuất bản phẩm nhiều kỳ không in. Đối với tài liệu ngôn ngữ được in được kiểm soát theo dạng kế tiếp thì sử dụng trường 008.
t - Bản thảo tài liệu ngôn ngữ
Mã t được sử dụng để xác định trường 006 chứa dữ liệu liên quan đến tài liệu ngôn ngữ dạng bản thảo.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Chữ hoa - Các mã dạng chữ cái được nhập ở dạng chữ thường.
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

006     Yếu tố dữ liệu có độ dài cố định - Các đặc trưng tài liệu bổ sung [Mới, 1995]
Góp ý
Họ và tên: *  
Email: *  
Tiêu đề: *  
Mã xác nhận: