01X-04X CÁC TRƯỜNG SỐ VÀ MÃ

01X-04X THÔNG TIN CHUNG 010 SỐ KIỂM SOÁT CỦA THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ (KL) 013 SỐ SÁNG CHẾ (L)

01X-04X   CÁC TRƯỜNG SỐ VÀ MÃ

01X-04X   THÔNG TIN CHUNG
010   SỐ KIỂM SOÁT CỦA THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ (KL)
013   SỐ SÁNG CHẾ  (L)
015  SỐ THƯ MỤC QUỐC GIA (KL)
016   SỐ KIỂM SOÁT CỦA CƠ QUAN THƯ MỤC QUỐC GIA (L)
017   SỐ ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN (L)
018   MÃ PHÍ BẢN QUYỀN CHO BÀI TRÍCH (KL)
020   SỐ SÁCH CHUẨN QUỐC TẾ ISBN (L)
022   SỐ XUẤT BẢN PHẨM NHIỀU KỲ CHUẨN QUỐC TẾ (ISSN) (L)
024   CÁC SỐ NHẬN DẠNG CHUẨN KHÁC (L)
025   SỐ BỔ SUNG NƯỚC NGOÀI (L)
027   SỐ BÁO CÁO KỸ THUẬT CHUẨN (ISRN) (L)
028   SỐ CỦA NHÀ XUẤT BẢN (L)
030   CODEN (L)
032   SỐ ĐĂNG KÝ DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN (L)
033   NGÀY THÁNG/THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM CỦA SỰ  KIỆN (L)
034   DỮ LIỆU TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ MÃ HOÁ (L)
035   SỐ KIỂM SOÁT HỆ THỐNG (L)
036   SỐ THAM CHIẾU CHÍNH TRONG CÁC TỆP DỮ LIỆU MÁY TÍNH (KL)
037   NGUỒN BỔ SUNG (L)
040   CƠ QUAN TẠO BIỂU GHI BIÊN MỤC GỐC (KL)
041   MÃ NGÔN NGỮ (L)
042   MÃ XÁC THỰC (KL)
043   MÃ KHU VỰC ĐỊA LÝ (KL)
044   MÃ NƯỚC XUẤT BẢN/SẢN XUẤT (KL)
045   THỜI KỲ CỦA NỘI DUNG (KL)
046   NĂM THÁNG MÃ HOÁ ĐẶC BIỆT (KL)
047   MÃ THỂ LOẠI SÁNG TÁC NHẠC (KL)
048   MÃ SỐ LƯỢNG NHẠC CỤ HOẶC GIỌNG CA (L)

01X-04X   CÁC TRƯỜNG SỐ VÀ MÃ - THÔNG TIN CHUNG

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Các trường 01X-09X chứa các chỉ số chuẩn, chỉ số phân loại, mã số, các phần tử khác dữ liệu liên quan tới biểu ghi.

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

011                    Số kiểm soát liên kết của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (BK MP MU VM SE) [Lỗi thời] [Chỉ với USMARC]
Trường 011 đã lỗi thời năm 1993. Cả hai vị trí ký tự đều không xác định. Trường con $a (Số kiểm soát liên kết của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ) đã được định nghĩa. Số kiểm soát liên kết của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ có thể được nhập vào các trường thông tin liên kết 760-787.
039                    Mức độ kiểm soát thư mục và chi tiết mã hóa [Lỗi thời]
Trường 039 đã lỗi thời năm 1986 khi mã 7 của Đầu biểu/17 (mức độ mã hóa) được định nghĩa lại để nhận dạng biên mục tương ứng với các yêu cầu mức độ tối thiểu quốc gia. Trường 039 đã được định nghĩa năm 1980 cho phép một cơ quan xác định sự đầy đủ của các khía cạnh biên mục khác nhau của các biểu ghi đóng góp vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
Vị trí chỉ thị 1 xác định tiêu chuẩn áp dụng cho dữ liệu (0 = Biểu ghi thư mục cấp quốc gia Hoa Kỳ; 8 = Khác); chỉ thị 2 không xác định. Các mã trường con và mã được định nghĩa cho mỗi trường như sau: $a - Mức độ của qui tắc được sử dụng trong mô tả thư mục (0 = Không xác định mức độ của qui tắc, 1 = Tối thiểu, 2 = Không đầy đủ, 3 = Đầy đủ); $b - Mức độ của những cố gắng được dùng để gán các điểm truy cập đề mục không phải là chủ đề (2 = Không đầy đủ, 3 = Đầy đủ); $c - Mức độ của những cố gắng để gán đề mục chủ đề (0 = Không, 2 = Không đầy đủ, 3 = Đầy đủ); $d Mức độ của những cố gắng để gán chỉ số phân loại (0 = Không, 2 = Không đầy đủ, 3 = Đầy đủ); $e Số vị trí trí ký tự của trường có độ dài cố định được mã hóa (0 = Không, 1 = Tối thiểu, 2 = Cần thiết nhất, 3 = Đầy đủ)
087                    Số báo cáo [Lỗi thời] [Chỉ có trong  CAN/MARC]
Trường 087 đã lỗi thời năm 1997.Cả hai vị trí ký tự đều không xác định. Các mã trường con là: $a (Số báo cáo) và $z (Số báo cáo đã hủy/không hợp thức).
 008           Mã số xếp giá [CODOC] [Định nghĩa lại; 1997] [Chỉ có trong                      CAN/MARC]

010   SỐ KIỂM SOÁT CỦA THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa mã số duy nhất được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ gán cho biểu ghi thư mục. Số kiểm soát cho các biểu ghi MARC do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ cung cấp gọi là Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (LCCN).       
Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ chứa trong trường 001 (Số kiểm soát biểu ghi) của các biểu ghi được cung cấp bởi Phòng Cung cấp Số biên mục của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ và ở trong trường con $a. Cơ quan biên mục sử dụng các biểu ghi của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ có thể bỏ số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ ra khỏi trường 001 và dùng trường 001 cho mã số riêng của hệ thống mình.
Biểu ghi của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ có thể chứa trường 001 với số kiểm soát đã huỷ/không hợp thức được cung cấp trước đó. Biểu ghi có thể được hủy vì nó là biểu ghi trùng của cùng một tài liệu. Cấu trúc của số kiểm soát đã hủy/không hợp thức cũng giống như số kiểm soát được sử dụng bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ trong trường 001.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ 

Trường con $a chứa Số kiểm soát hợp thức của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (Xem giải thích cấu trúc của mã số này dưới đây).
010   ##$a###85153773#
010   ##$anuc76039265#

$b - Số kiểm soát trong Mục lục liên hợp quốc gia các sưu tập bản thảo

Trường con $b chứa số kiểm soát hợp thức đối với các tài liệu trong Mục lục liên hợp quốc gia các sưu tập bản thảo (NUCMC). Số này bắt đầu với một tiền tố.
010   ##$a###89798632# $bms#98001579#

$z - Số kiểm soát đã huỷ hoặc không hợp thức

Trường con $c chứa số kiểm soát đã hủy hoặc không hợp thức, kể cả các số NUCMC không hợp thức.
010   ##$a###76647633# $z#76000587#
010   ##$a###81691938# $z###82692384#

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả trường con này trong Phụ lục A.

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Trường 010 là trường được gán bởi cơ quan biên mục; nó có thể chỉ được dùng cho số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
Dấu phân cách - Trường 010 không kết thúc bởi dấu phân cách. Dấu vạch xiên được sử dụng để phân cách thông tin sửa đổi từ số kiểm soát và bất kỳ hậu tố nào. Nhiều hậu tố cũng được phân cách bởi một dấu vạch xiên.
Viết hoa - Các tiền tố luôn được viết bằng các chữ cái in thường. Các hậu tố và các định danh chữ cái được bổ sung vào cuối các số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ được nhập bằng các chữ cái in hoa.
 

CẤU TRÚC SỐ KIỂM SOÁT CỦA THƯ VIỆN QUỐC HỘI HOA KỲ

Hệ thống đánh số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã có cùng một cấu trúc từ khi bắt đầu sử dụng để kiểm soát thông tin thư mục trên phiếu năm 1898 (Cấu trúc A của LCCN). Đến tháng 1/2001 đã có sự thay đổi cấu trúc thành cấu trúc B (Cấu trúc B của LCCN). Số kiểm soát cơ bản đã ấn định độ dài là 12 ký tự và sẽ giữ nguyên độ dài, mặc dù với cấu trúc A các hậu tố ít khi được sử dụng và với cấu trúc B vị trí của các phần tử được thay đổi chút ít để phù hợp với cách biểu diễn năm dưới dạng bốn số. Với cả hai cấu trúc, tiền tố, năm và số xuất bản phẩm nhiều kỳ là các thành phần cơ bản cần thiết để tạo ra tính duy nhất của LCCN.
Trung tâm cấu trúc A của LCCN (1898 - 2000)
Tên phần tử Số ký tự Vị trí ký tự trong trường
Tiền tố bằng chữ cái
Năm   
Số xuất bản phẩm nhiều kỳ
Số phụ trương
Hậu tố và/hoặc ngày tháng sửa đổi
3
2
6
1
biến động
00-02
03-04
05-10
11
12-n
Trung tâm cấu trúc B của LCCN (2001 - )
Tên phần tử Số ký tự Vị trí ký tự trong trường
Tiền tố bằng chữ cái
Năm
Số xuất bản phẩm nhiều kỳ
2
4
6
00-01
02-05
06-11

Tiền tố bằng ký tự

Tiền tố có trong các biểu ghi MARC được ghi dưới dạng chữ viết thường và dùng để phân biệt các loại khác nhau của số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Tiền tố được căn phẳng lề trái và không các vị trí sử dụng chứa khoảng trống. Nếu không có tiền tố, thì phần tiền tố chứa các khoảng trống.
010   ##$a###68004897#
          [Cấu trúc A của LCCN; số trên phiếu in: 68-4897]
010   ##$a###200145944
          [Cấu trúc B của LCCN; số trên dạng in: 2001-45944]
Trước khi tồn tại các biểu ghi MARC, các tiền tố có độ dài khác nhau đã được sử dụng trong các phiếu in với tổ hợp từ viết hoa, viết thường và số. Đối với các biểu ghi MARC, sự tương đồng đã được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ định nghĩa cho một số tiền tố đã có trước đây, bao gồm các tiền tố dài trên hai hoặc ba ký tự. Tất cả các tiền tố khác được dùng như đã biết, nhưng dưới dạng chữ thường. Cột đầu trong danh sách sau đây xác định các tiền tố đã biết đối với các phiếu in nhưng không được in từ biểu ghi đọc máy và cho biết chúng phải được nhập vào các biểu ghi MARC như thế nào. Danh sách này cũng chứa một số tiền tố  của MARC không chỉ tìm thấy trong các biểu ghi MARC. Chỉ có những tiền tố có dạng MARC được ghi chú dưới đây phải được nhập vào biểu ghi đọc máy. (Các tiền tố bằng chữ dành cho số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ là phần tử dữ liệu được gán bởi cơ quan có thẩm quyền, được duy trì bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.)
Ghi chú: Trong cột đầu tiên, tài liệu đánh dấu sao (*) cho biết hình thức tiền tố xuất hiện trên phiếu.
Cụm từ đi đầu trên phiếu Cụm từ đi đầu trong MARC Giải thích sử dụng
A a Biên mục cung cấp cho Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bởi một thư viện Hoa Kỳ, 1909-
AC ac Biên mục tài liệu nước ngoài cung cấp cho Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bởi các thư viện hợp tác Hoa Kỳ dưới sự quản lý của ủy ban của Hội Thư viện Hoa Kỳ về biên mục hợp tác, 1932-1942
AC ac Phiếu chú thích cho sách dành cho thanh niên, 1966-
AF af Biên mục sách bổ sung nước ngoài cung cấp cho Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bởi các thư viện Hoa Kỳ khác.
AFLM afl Không có giải thích
AFLM afl
bi
Biên mục của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. 1902-
Biểu ghi sách tra cứu các tài liệu nghiên cứu châu Mỹ La tinh
BR br Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, Phòng phục vụ người mù, sách chữ Braille
BS bs Biên mục  của Văn phòng Tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, 1913-1938
C c Biên mục của Uỷ ban thương mại liên bang Hoa Kỳ, 1915-1916
C c Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, các tài liệu Trung Quốc, 1949-
C-245 hoặc 245* c Số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ từ tháng 6-tháng 8/1898. Tiền tố năm “98” được bổ sung khi nhập vào MARC
CA ca Các tiêu đề tạm thời cho sách của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ trong các kho phân loại tổng hợp, 1905-1937
CA Dupl cad Các tiêu đề tạm thời cho sách của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ trong các kho phân loại tổng hợp, 1905-1937
CD cd Các tiêu đề phân tích cho tập hợp và tùng thư được biên soạn bởi Phòng làm phiếu, 1916-1940
CD cd Biên mục biên soạn bản phiếu thư viện
  clc Biên mục ở cấp sưu tập, biểu ghi PREMARC (tiền MARC)
CS cs Biên mục bởi Bộ phận phân loại và biên mục hợp tác của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1934-1939
CX cx Phiếu tham khảo chéo được sử dụng trong các mục lục các tài liệu Trung Quốc của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1958-
  cy Dự án Federal Cylinder, tháng 10/1980
1-D-245
hoặc D-245
d Các số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ giai đoạn tháng 5 đến tháng 12/1901. Tiền tố năm “01” được bổ sung khi nhập vào MARC
DO do Biên mục của Cơ quan Giám thị tài liệu Hoa Kỳ, 1913-1916
E e Biên mục của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ, 1908-1958
ES es Biên mục của Trường Kỹ thuật Hoa Kỳ, 1913-1935
F f Biên mục của Bộ Thủy sản Hoa Kỳ, 1910-1940
1-F-245
hoặc F-245
f Các số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ giai đoạn tháng 5 đến tháng 12/1901. Tiền tố năm “01” được bổ sung khi nhập vào MARC
Fi fi Phim được biên mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1951-
FiA fia Biên mục của các nhà sản xuất phim, 1951-
FiE fie Biên mục của các cơ quan đào tạo bằng tư liệu nhìn của Bộ giáo dục và các cơ quan chính phủ khác, 1951-
1-G-245
hoặc G-245*
g Các số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ giai đoạn tháng 5 đến tháng 12/1901. Tiền tố năm “01” được bổ sung khi nhập vào MARC
GM gm Bản đồ biên mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1968-1972
GH gh Biên mục các tổng luận về khoa học trái đất của Hoa Kỳ, 1904-
H h Biên mục của Viện Sức khỏe Quốc gia,1914-1921
HA ha Biên mục của Cơ quan phụ trách về nhà ở Hoa Kỳ, 1940-
HE he Các tiêu đề tiếng Hêbrơ biên mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1964-
HEW he Biên mục bởi Bộ Y tế, Đào tạo và Phúc lợi Hoa Kỳ, 1958-
HEX hex Các phiếu tham khảo chéo dùng cho các tài liệu tiếng Hêbrơ, 1964-
1-L-245
joặc L-245
it Các số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ giai đoạn tháng 5 đến tháng 12/1901. Tiền tố năm “01” được bổ sung khi nhập vào MARC
Int int Biên mục bởi Bộ Nội vụ Hoa Kỳ, 1959
J j Biên mục các tài liệu Tiếng Nhật của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1949-
JA ja Biên mục các tài liệu Tiếng Nhật được các Thư viện Hoa Kỳ cung cấp cho Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1951
JX jx Các phiếu tham khảo chéo dùng cho các tài liệu tiếng Nhật, 1958-
K k Các tài liệu tiếng Hàn Quốc được biên mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1951-
KX kx Các phiếu tham khảo chéo dùng cho các tài liệu tiếng Hàn Quốc, 1958-
L l Biên mục của Bộ Lao động Hoa Kỳ, 1911-
L llh Bảng tra cho mục lục luật pháp Tây Ban Nha
L ltf Biên mục không đầy đủ, Biểu ghi tiền MARC
M m Bản nhạc được biên  mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1953-1962
MA ma Bản nhạc mà bản sao của nó được cung cấp bởi một thư viện Hoa Kỳ khác, 1953-1961
Map map Atlat trong Phòng Bản đồ của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1901-
1-Map-50 hoặc Map-50 map Các số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ giai đoạn tháng 5 đến tháng 12/1901. Tiền tố năm “01” được bổ sung khi nhập vào MARC
Med med Biên mục của Thư viện Y học Quân sự Hoa Kỳ, 1946-1948
Mic mic Vi phim biên mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1949-
MicA mid Vi phim được biên mục bởi một thư viện Hoa Kỳ khác,  1946-
Micp mie Vi phiếu và bản vi in được biên mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1953-
MicpA mif Vi phiếu và bản vi in được biên mục bởi một thư viện Hoa Kỳ khác, 1953-
MPA mpa Mục lục liên hợp các bản nhạc toàn nước Hoa Kỳ, 1956-
MS ms Các bản thảo được biên mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1959-
1-Music-245 hoặc Music-245* mus Các số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ giai đoạn tháng 5 đến tháng 12/1901. Tiền tố năm “01” được bổ sung khi nhập vào MARC
  ncn Biên mục của Bộ phận Phim nitrat
NE ne Các tài liệu xuất bản ở vùng Cận đông hoặc bằng ngôn ngữ các nước này, 1961-
NEX nex Các phiếu tham khảo chéo dùng cho sách xuất bản ở vùng Cận đông hoặc bằng ngôn ngữ các nước này, 1961-
NO no Biên mục của Cơ quan Quan sát hải quân Hoa Kỳ, 1930-1940
  ntc Biên mục của Trung tâm dịch thuật quốc gia
  nuc Các biểu ghi in trong mục lục liên hợp quốc gia mà không có số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
  or Biên mục của Phòng đặt mua
PA pa Biên mục liên hợp toàn nước Hoa Kỳ, 1930-
Pho pho Biên mục cung cấp bởi một thư viện Hoa Kỳ khác về các bản chụp sách, 1927-
PhoM php Biên mục được cung cấp bởi Phòng phiếu các bản sao chép được chụp xuất bản bởi Hội ngôn ngữ hiện đại Hoa Kỳ, 1927-1938
PhomA phq Biên mục được cung cấp bởi một thư viện Hoa Kỳ khác cho các bản chụp của Hội ngôn ngữ hiện đại Hoa Kỳ
PO po Biên mục của Cơ quan Sáng chế Hoa Kỳ, 1919-1953
  pp Hệ thống các đĩa hình ảnh và tài liệu in, tháng 3/1984
R r Các biểu ghi ảnh được biên mục bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, 1953-
RA ra Các biểu ghi ảnh được biên mục bởi một thư viện Hoa Kỳ khác, 1955-
1-Rc-245 hoặc Rc-245* rc Các số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ giai đoạn tháng 5 đến tháng 12/1901. Tiền tố năm “01” được bổ sung khi nhập vào MARC
  re Biên mục các băng âm thanh về dân tộc học và thương mại sản xuất trong Dự án Hoa Kỳ, 1981
  ru Biên mục từ Phòng sách Nga, 1988-
S s Biên mục của Cơ quan Smithsonian, 1913-
SA sa Biên mục tài liệu được xuất bản ở Đông Nam á hoặc bằng ngôn ngữ của các nước này, 1961-
SAX sax Các phiếu tham khảo chéo dùng cho các tài liệu được xuất bản ở Đông Nam á hoặc bằng ngôn ngữ của các nước này, 1961-
  sc ấn phẩm tiếp tục, tài liệu CONSER không có trong Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
SD sd Biên mục của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, 1914-
  sf ấn phẩm tiếp tục dạng phiếu hoặc biên mục mức tối thiểu hoặc các tùng thư chuyên khảo được phân loại riêng biệt.
SG sg Biên mục của Quân đội Hoa Kỳ, Thư viện Phẫu thuật đa khoa
  sn ấn phẩm tiếp tục, CONSER, tài liệu có thể có hoặc không có trong Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
SS ss Biên mục của Cơ quan quản lý an ninh xã hội, 1944-1958
TB tb Biên mục của chương trình sách nói
  tmp Biên mục tạm thời từ tiền MARC
  um Bản đồ hợp nhất-Union; biểu ghi bản đồ bên ngoài được nhập bởi Phòng bản đồ và địa lý để sử dụng cho NUC nhưng có trong cơ sở dự liệu G&M
  unk Phiếu không có số phiếu ở Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ; tiền MARC
W w Biên mục của Thư viện công cộng quận Columbia, 1905-1942
War war Biên mục của Trường Chiến tranh và Quân sự Hoa Kỳ, 1907-1932
X x Các phiếu tham khảo chéo dùng trong các mục lục của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, Tháng 1/1941-
1-z-245 hoặc z-245 z Các số phiếu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ giai đoạn tháng 5 đến tháng 12/1901. Tiền tố năm “01” được bổ sung khi nhập vào MARC

Năm

Đối với các số kiểm soát được gán theo cấu trúc A của LCCN, phần năm gồm hai số thường dùng để biểu thị năm biểu ghi được tạo lập. Đối với các số kiểm soát được gán theo cấu trúc B của LCCN bắt đầu từ năm 2001, năm bao gồm bốn số.
ở phần lớn các số này, phần năm thể hiện năm mà số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã được gán cho biểu ghi với tài liệu biên mục này. Trong giai đoạn 1969-1972, số năm dãy 7 số đã được gán. ở các số này, số đầu tiên trong bảy số đi trước số kiểm tra modun ll. Năm số phiếu được gán có thể xấp xỉ với năm của ngày tháng nhập dữ liệu vào tệp (008/00-05). Với việc tổ chức lại dãy số của năm vào năm 1972, các số phiếu riêng biệt này có thể được gán như trước đây là một dãy 7 số.  Ghi chú: một dãy 7 số không được gán cho các tài liệu là bản đồ không phải sách. Tiền tố gm được sử dụng từ năm 1968 đến năm 1972.
Với các số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ có năm dạng hai số, thế kỷ được xác định theo bảng sau đây:
Năm 2 số Số tuần tự-Thế kỷ Số tuần tự-Thế kỷ
98
99
00
Dưới 3000  18
Dưới 6000  18
Dưới 8000 19
3000 hoặc trên  19
6000 hoặc trên  19
8000 hoặc trên  20

Số xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN)

Phần số của xuất bản phẩm nhiều kỳ gồm từ một đến sáu số. Các số xuất bản phẩm nhiều kỳ dưới sáu số được căn lề phải và không sử dụng các vị trí chứa các số không (0). Dấu gạch ngang phân cách năm và số xuất bản phẩm nhiều kỳ trên các sản phẩm in của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ không có trong biểu ghi MARC. Thí dụ số 85-2 được chứa trong biểu ghi dưới dạng 85000002.

Số phụ trương (Chỉ với cấu trúc A của LCCN)

Vị trí ký tự này ban đầu được định nghĩa để chứa số phụ trương cho các tiêu đề bổ sung nhanh trong các biểu ghi thư mục. Việc sử dụng số phụ trương đã không được thực hiện, vì vậy vị trí này chứa khoảng trống. Hiện nay các phụ trương và tài liệu tương tự hiện nay được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ biên mục riêng lẻ và được nhập trong các biểu ghi riêng biệt với số kiểm soát riêng của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Trong một số biểu ghi cũ, thông tin về phụ trương và tài liệu tương tự được xác định trong trường phụ chú 500.

Hậu tố/ Định dạng chữ cái (Chỉ với cấu trúc A của LCCN)

Các số kiểm soát cũ của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đôi khi có thể bao gồm các hậu tố hoặc định dạng chữ cái kèm theo như một dữ liệu có độ dài biến động đi sau số Phụ trương. Dấu vạch xiên (/) cho biết hậu tố/hoặc định danh chữ cái. Nhiều giá trị lặp của các hậu tố/ hoặc định danh chữ cái dược phân cách nhau bởi các dấu vạch xiên. Các hậu tố/định danh chữ cái này không ảnh hưởng đến tính duy nhất của số kiểm soát.
Tất cả các hậu tố/định danh chữ cái, trừ ngày tháng hiệu đính, xuất hiện trong biểu ghi MARC dưới dạng các chữ in hoa. Trên các bản sao phiếu in, hậu tố xuất hiện sau số kiểm soát LC được phân cách bởi dấu vạch xiên. Hậu tố đã không được gán từ năm 1969 và chúng bị xóa khỏi các cơ sở dữ liệu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ năm 1999. Các định danh chữ cái xuất hiện trên các bản sao phiếu in dưới dạng các chữ in hoa chứa số phiếu LC ở góc phải phía dưới phiếu. Các định danh chữ cái được gán lần đầu tiên năm 1969 và đã được sử dụng để cung cấp thông tin cho bản sao phiếu bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Định danh chữ cái bị xóa khỏi các cơ sở dữ liệu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ từ năm 1999.
010   ##$a###79139101#/AC/MN
[Các số được in ra là 79-139101 với AC MN được in sau số này]
010   ##$a###65077628$/MN
[Các số được in ra là 65-77628 với MN được in sau số này]
 
Các hậu tố/định danh chữ cái
AC      Sử dụng trên các biểu ghi có trong chương trình “Phiếu chú giải”
AM      Sử dụng trong các tác phẩm tiếng Amharic
ACN    Sử dụng trong các tác phẩm tiếng Trung Quốc
AJ       Sử dụng trong các tác phẩm tiếng Nhật Bản
AK       Sử dụng trong các tác phẩm tiếng Hàn Quốc
F          Sử dụng trong các biểu ghi được tạo bởi Bộ phận nghe nhìn, Phòng biên                   mục tài liệu đặc biệt dành cho hình ảnh động, phim, tập các tấm đèn                    chiếu và tấm trong, băng video..
HE       Sử dụng cho các tác phẩm được xuất bản bằng ngôn ngữ Hêbrơ
M         Sử dụng cho các tác phẩm được phân loại trong ký hiệu M
MAP   Sử dụng cho các atlat
MN      Sử dụng cho các phẩm được phân loại trong ký hiệu ML và MT
MP      Sử dụng cho các biểu ghi được tạo bởi Phòng phim, phát thanh và băng                   ghi âm
NE       Sử dụng cho các tác phẩm tiếng Acmênia, ả rập, Giorgian, Thổ Nhĩ Kỳ                       Ottoman, Ba Tư, Pashto và Thổ Nhĩ Kỳ cũng như các tiếng phi Slavơ                    vùng Trung á được viết bằng chữ cái Kyrinlic.
PP       Sử dụng cho các biểu ghi được tạo bởi Phòng ảnh và tài liệu ảnh in
R         Sử dụng cho tất các các băng ghi âm.
Ngày tháng sửa đổi (Chỉ với cấu trúc A của LCCN)
Ngày tháng sửa đổi đi cùng với số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ cho biết ngày tháng cuối cùng dữ liệu trong biểu ghi được sửa đổi. Việc sửa đổi dữ liệu không ảnh hưởng đến tính duy nhất của số kiểm soát. Để tính số lần thay đổi lớn đã được tiến hành với biểu ghi sau lần thay đổi đầu tiên này, có một số được thêm vào như ký tự cuối cùng của ngày tháng sửa đổi. Ngày tháng biểu ghi được tạo ra lần đầu là ngày tháng nhập vào cơ sở dữ liệu (trường 008/00-05).
Ngày tháng sửa đổi như “r73” có nghĩa là biểu ghi này được thay đổi năm 1973. Ngày tháng sửa đổi “r743’ có nghĩa là những thay đổi lớn đã tiến hành với biểu ghi này ba lần, lần cuối cùng năm 1974.
010   ##$a###75425165$//r75
          [Số 75-425165 được sửa năm 1975]
010   ##$a###73002284#//r752
          [Số 73-2284 với thông tin sửa đổi hai lần [r75]]
010   ##$a###58062665#/L/r58
          [Số được in là 58-62665 rev.* (Dấu * được biểu diễn trên sản phẩm in bởi hai dấu +  và cho biết biên mục hạn chế; nó được biểu diễn trong biểu ghi MARC bằng chữ L. Khi số kiểm soát LC được in từ biểu ghi MARC, chữ L được in là Lim cho biết số kiểm soát.]
Ngày tháng sửa đổi được dùng như một chỉ thị về mức độ quan trọng của sự thay đổi đối với biểu ghi. Sự thay đổi lớn với biểu ghi tại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã được định nghĩa là sự thay đổi quan trọng đến mức phải thông báo để đảm bảo cung cấp lại phiếu cho các mục lục riêng của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Những thay đổi lớn bao gồm những thay đổi về định danh nội dung, về điểm truy cập (trường 020, $a hoặc $z, 028 $a, 050, 051, 082, 1XX, 240, 245 $a, 4XX (trừ 490), 6XX, 7XX, 8XX), những thay đổi về số bản tài liệu (300$a), thay đổi về ngày tháng xuất bản (260$c), thay đổi số kiểm soát (trường 001) hoặc thay đổi với vị trí Đầu biểu/18 (Hình thức biên mục mô tả).
Thông tin sửa đổi được phân cách với hậu tố hoặc định danh chữ cái bởi một dấu gạch xiên. Nếu không có hậu tố hoặc định danh chữ cái, thông tin sửa chữa được phân cách với số phụ trương bởi hai dấu vạch xiên. Dữ liệu về sửa đổi đã bị ngừng năm 1999 và sẽ bị xóa khỏi tất cả các biểu ghi trong cơ sở dữ liệu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.

013   SỐ SÁNG CHẾ  (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa thông tin được dùng để kiểm tra các sáng chế. Ngoài thông tin sáng chế, trường này có thể chứa thông tin liên quan đến chứng nhận của người sáng chế, chứng nhận giải pháp hữu ích, các kiểu dáng, sáng chế hoặc chứng nhận bổ sung, chứng nhận bổ sung của người có sáng chế, chứng nhận bổ sung về giải pháp hữu ích, và các đăng ký được xuất bản đối với bất kỳ một loại tài liệu nói trên. Tài liệu sáng chế được gán số và ngày tháng liên quan đến quá trình đăng ký xét và được công nhận các quyền pháp lý về lợi ích từ một sáng chế hoặc phát minh. Trường này cũng chứa thông tin cho biết tình trạng của tài liệu sáng chế và nước cấp.
Trường này lặp khi có từ hai số đi cùng với tài liệu sáng chế trở lên.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số sáng chế

Trường con $a chứa số sáng chế, tức là số được gán bởi cơ quan có thẩm quyền (thường là cơ quan sáng chế). Số này được nhập theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ về ghi, sử dụng, hiển thị dữ liệu đăng ký sáng chế (ANSI Z39.61). Số này được nhập theo mẫu YY-AANNNNN, trong dó YY là hai số cuối của năm dương lịch, AA là chữ cái (khi cần), NNNNN thể hiện phần số của số đăng ký có độ dài biến động.
Với các số đăng ký chứa năm hoặc phần của năm là phần nguyên của số, hai số cuối cùng của năm được lấy từ chính ngày tháng đăng ký. Với các số đăng ký không chứa năm mà có  năm theo niên đại của hoàng đế Nhật Bản, thì năm này được chuyển sang dương lịch (lịch Gregorian). Chú ý, có thể thêm vào hai vị trí bổ sung để nhập năm dương lịch hoàn chỉnh khi có thể gây nhầm lẫn khi bỏ thế kỷ đi.
013   ##$a67-SC41534$bgw#$cC1$d19671108
013   ##$a70-121204$bxxu$cpatent$d19700822

$b - Mã nước cấp

Trường con $b chứa mã nước hoặc thẩm quyền pháp lý đi cùng với sáng chế. Nguồn của mã này là Danh mục MARC cho các nước được duy trì bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Khi có một thuộc tính không phải là nước đi cùng với sáng chế, thì mã này được nhập vào trường $f (Bên lập tư liệu). Nước mà ở đó sáng chế được xuất bản hoặc sản xuất được thể hiện dưới dạng mã hoá trong trường 008 (Các phần tử dữ liệu có độ dài cố định), các vị trí 15-17 (Mã nước). Không phải mã nước luôn ở trong trường 013$b. Nếu số sáng chế đã được sử dụng ở từ hai nước trở lên, trường 013 lặp cho mỗi nước.
013   ##$a73-19001 $bit# $cB$d19730102
013   ##$a82-3665442 $bxxu $cpatent $d19820405
Nhưng
013   ##$a82-US1336 $cA$d19820928 $fSzGeWIPO
          [thuộc tính không phải là nước]

$c - Loại số

Trường con $c chứa định danh loại sáng chế được nhận dạng trong trường 013. Định danh này thường là một số. Trường con $c có thể chứa một thuật ngữ hoặc mã cho biết loại số này. Nguồn của mã này là Mã chuẩn về định dạng các loại tài liệu sáng chế (WISO ST.16) được duy trì bởi Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO). Mã này là mã một hoặc hai ký tự. Các thuật ngữ bằng ngôn ngữ thường được nhập như chúng xuất hiện trên tài liệu. Trường 013 lặp nếu có trừ hai số trở lên được nhập cho mỗi tài liệu.
013   ##$a91-13005 $bxxu $cpatent $d19920217
013   ##$a67-SC41534 $bgw# $cC1 $d19671108

$d - Ngày cấp

Trường con $d chứa ngày tháng được gán bởi cơ quan có thẩm quyền (thường là cơ quan sáng chế), cho biết khi nào sáng chế hoặc giấy chứng nhận tương tự được cấp bằng hoặc  nhận đăng ký để thẩm định bởi cơ quan có thẩm quyền. Ngày tháng đăng ký thường là ngày tháng nhận đơn của cơ quan này. Các ngày tháng khác, như ngày tháng có hiệu lực, ngày tháng triển lãm.. cũng được nhập trong trường này. Nhiều ngày tháng được nhập thành các giá trị lặp khác nhau của trường con $d nếu toàn bộ chúng đều liên quan đến cùng một sáng chế. Thông tin làm rõ được nhập vào trường con $e. Ngày tháng được nhập theo Tiêu chuẩn ISO 8601-Yếu tố dữ liệu và khổ mẫu trao đổi-Trao đổi thông tin-Trình bày ngày và thời gian. Ngày tháng cần 8 ký tự số dưới dạng yyyymmdd (bốn số cho năm, hai số cho tháng, hai số cho ngày).
013   ##$a84-948 $bnl# $coktrooi $d19840326
013   ##$a70-123456 $bxxu $cstatutory invention  registration $d19700414 $egranted $d19710419 $eeffective

$e - Tình trạng

Trường con $e chứa thông tin giải thích hoặc làm rõ tình trạng của sáng chế được mô tả trong trường này. Tình trạng thường liên quan đến việc giám định đơn đăng ký hoặc công nhận/xuất bản sáng chế.
013   ##$a93-10077 $bxxu $cpatent $d19930322 $econtinuation
013   ##$a74-2202467 $bxxu $cpatent $d19740305 $epublished

$f - Bên lập tư liệu (nước, tổ chức làm đơn)

Trường con $f chứa thông tin cho biết nước hoặc cơ quan lập tư liệu, thường là nước/tổ chức nộp đơn sáng chế hoặc tài liệu liên quan. Trường này thường chứa mã cho biết nước, hoặc khi thích hợp, một tổ chức (thường là quốc tế). Nguồn của mã nước được lấy trong Danh sách mã MARC cho tổ chức được duy trì bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
013   ##$a82-57623 $cpriority application $d19820213 $fCmYaOAPI
          [Mã “CmOAPI” cho biết Tổ chức châu Phi về Sở hữu trí tuệ (Africa Intellectual Property Organization), ở Yaoundé, Cameroon.]

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A.
 

015  SỐ THƯ MỤC QUỐC GIA (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa từ một hoặc một vài số thư mục quốc gia (NBN). Khi thông tin thư mục được lấy từ một tài liệu trong một thư mục quốc gia của nước ngoài, thì số của tài liệu này được xác định trong biểu ghi này. Một tác phẩm có thể có nhiều hơn một số thư mục quốc gia hoặc có thể có các số từ hai thư mục quốc gia trở lên.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số thư mục quốc gia

Trường con $a chứa số thư mục quốc gia.
015   ##$aB67-25185
015   ##$aF84-3117
Nhiều số thì mỗi số được nhập lặp lại trong một trường con $a riêng biệt.
015   ##$aB67-20987 $aB67-20988(pbk)
015   ##$aGFR67-A14-54 $aAu67-6
Số tập hoặc dữ liệu khác cho biết số thư mục quốc gia được nhập trong trường con $a, ngay sau số thư mục quốc gia và đặt trong dấu ngoặc đơn.
015   ##$aF67-835 (v. 1) $aF67-9455(v. 2)

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dấu phân cách - Trường 015 không kết thúc với dấu phân cách, trừ khi trường này kết thúc bởi chữ viết tắt, các chữ cái đầu hoặc dữ liệu kết thúc bởi dấu phân cách.
Khoảng trống - Không để khoảng trống giữa các phần số và chữ của số này.
Chữ hoa - Các chữ cái đứng trước số thư mục quốc gia có thể là chữ thường hoặc chữ hoa.
Hiển thị
(...) [Dấu ngoặc đơn]
Dấu ngoặc đơn thường được dùng để bao quanh số thư mục quốc gia không có trong biểu ghi đọc máy. Chúng có thể được hệ thống tạo ra như một mẫu hiển thị cố định đi cùng với nhãn trường này.
Nội dung trường:
015   ##$aF84-1004
Thí dụ hiển thị:
            (F84-1004)

016   SỐ KIỂM SOÁT CỦA CƠ QUAN THƯ MỤC QUỐC GIA (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa số duy nhất được gán cho biểu ghi bởi cơ quan thư mục quốc gia khác Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. (Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ được nhập trong trường 010). Số kiểm soát có thể xuất hiện trong trường 001 (Số kiểm soát) trong các biểu ghi được phổ biến bởi chính cơ quan biên mục quốc gia này. Cơ quan sử dụng biểu ghi này có thể bỏ số kiểm soát của cơ quan biên mục quốc gia quốc khỏi trường 001 và dùng trường 001 cho mã số kiểm soát hệ thống riêng của mình. Số này là số kiểm soát sử dụng trong hệ thống của cơ quan biên mục quốc gia mà không phải là số được dùng cho biểu ghi trong thư mục quốc gia, trường 015 (Số thư mục quốc gia).
Biểu ghi có thể chứa trường 016 với số đã hủy/không hợp thức của biểu ghi đã phổ biến trước đó. Biểu ghi có thể bị xóa vì nó trùng với chính tài liệu này.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Chỉ thị 1 - Cơ quan thư mục quốc gia

Vị trí chỉ thị 1 chứa giá trị cho biết cả cơ quan biên mục quốc gia là nguồn cấp số kiểm soát hoặc tham chiếu trường con $2 (Nguồn).
# - Thư viện Quốc gia Canađa
Giá trị khoảng trống (#) cho biết Cơ quan biên mục quốc gia Canađa là nguồn của số kiểm soát của cơ quan biên mục quốc gia.
016   ##$a#730032015rev
016   ##$a#84074272XE#
7 - Cơ quan được nêu trong $2
Giá trị 7 được sử dụng khi nguồn của số kiểm soát được chỉ thị bởi mã trong trường con $2. Nguồn của mã này là Danh sách mã MARC cho cơ quan được duy trì bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
016   7#$a94.763966.7 $2GyFmDB
[Số kiểm soát là của Thư viện Đức-Deutsche Bibliothek]

Chỉ thị 2 - Không xác định

Chỉ thị 2 không xác định và chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số kiểm soát

Trường con $a chứa số kiểm soát hợp thức được gán bởi cơ quan biên mục quốc gia.
016   7#$a721234569##
016   7#$aPTBN000004618 $2PoLiBN
          [Số kiểm soát của Thư viện Quốc gia Bồ Đào Nha]

$z - Mã số đã huỷ/không hợp thức

Trường con $z chứa mã số đã hủy/không hợp thức được gán bởi cơ quan biên mục quốc gia.
016   ##$a890000298##rev $z89000298##

$2 - Nguồn

Trường con $2 chứa mã MARC hoặc tên cơ quan cho biết cơ quan biên mục quốc gia là nguồn của số kiểm soát được nhập trong trường 016. Nó chỉ được sử dụng khi vị trí của chỉ thị 2 chứa giá trị 7 (Cơ quan được nhận dạng trong trường con $2). Nguồn này của mã MARC là Danh sách mã MARC cho cơ quan được duy trì bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
016   7#$ab9117951 $zE000214460 $2uk
          [Mã “uk” cho biết Thư viện Anh là nguồn của số kiểm soát]

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong phụ lục A.
 

CẤU TRÚC CỦA SỐ KIỂM SOÁT CỦA THƯ VIỆN QUỐC GIA CANAĐA

Với việc định nghĩa lại trường 016 vào năm 1997, bất kỳ cơ quan biên mục quốc gia nào cũng có thể nhập số kiểm soát của mình vào trường này. Mặc dù cấu trúc của các số này có thể khác nhau giữa các cơ quan, nhưng Thư viện Quốc gia Canađa sử dụng rất nhiều trường 016. Cấu trúc số kiểm soát của thư viện này được trình bày dưới đây.
Mã ngôn ngữ (Vị trí ký tự 10) cho biết, với mã “E” (Tiếng Anh) hoặc “F” (Tiếng Pháp), đây là tài liệu song ngữ và hai biểu ghi thư mục riêng biệt, một tiếng Anh, một tiếng Pháp được tạo ra với tài liệu đó.
Tháng 1/2001, sự thay đổi cấu trúc được điều chỉnh để nhập năm 4 số.
Cấu trúc mã số trước năm 2001
Tên phần tử Số ký tự Vị trí ký tự trong trường
Không xác định
Năm
Số xuất bản phẩm nhiều kỳ
Số kiểm tra
Mã ngôn ngữ
Không xác định
Chỉ thị sửa đổi
1
2
6
1
1
1
Biến động
00
01-02
03-08
09
10
11
12-n
Cấu trúc mã số từ năm 2001 trở đi
Tên phần tử Số ký tự Vị trí ký tự trong trường
Năm
Số xuất bản phẩm nhiều kỳ
Số kiểm tra
Mã ngôn ngữ
Chỉ thị sửa đổi
4
6
1
1
Biến động
00-03
04-09
10
11
12-n
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

016            Số kiểm soát của Thư viện Quốc gia Canađa [Định nghĩa lại, 1997] [Chỉ với CAN/MARC]
Cả hai vị trí chỉ thị đều không xác định. Các mã trường con được định nghĩa là $a (Số kiểm soát của Thư viện Quốc gia Canađa) và $z (Số kiểm soát của Thư viện Quốc gia Canađa đã hủy /không hợp thức).

 

 

017   SỐ ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa số đăng ký bản quyền hoặc số lưu chiểu khi tác phẩm được bổ sung theo luật bản quyền hoặc nộp lưu chiểu. Tên cơ quan gán số này luôn được gắn kèm với số lưu chiểu hoặc bản quyền.
Trường này là trường lặp khi có từ hai cơ quan gán số bản đăng ký bản quyền hay số lưu chiểu trở lên.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai vị trí chỉ thị không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số đăng ký bản quyền

Trường con $a chứa số đăng ký bản quyền hoặc số nộp lưu chiểu. ở Hoa Kỳ, số đăng ký bản quyền gồm từ một chữ cái trở lên, cho biết lớp đăng ký được lập (hai hoặc ba chữ cái có thể được thêm vào đối với các phân tích thống kê) và số được gán tuần tự.
017   ##$aEU781596 $bU.S. Copyright Office
017   ##$aDL 80-0-1524 $bBibliothèque nationale du Québec
Nhiều số được gán bởi cùng một cơ quan được nhập trong các trường con $a riêng mà sau nó là một trường con $b.
017   ##$aPA52-758 (English subtitled version) $aPA52-759 (English language dubbed version) $bU.S. Copyright Office
017   ##$aVA65-835$aVA65-845 $aVA65-849 $bU.S. Copyright Office
Nhiều số được gán bởi các cơ quan khác nhau được nhập trong những trường 017 riêng.
017   ##$aF31401 $aF31405 $bU.S. Copyright Office
017   ##$aDL1377-1984 $bBibliothèque nationale de France
            [Tài liệu được đăng ký bản quyền ở cả Hoa Kỳ và Pháp]

$b - Nguồn (Cơ quan cấp)

Trường con $b chứa tên cơ quan gán số. Trường con $b luôn có mặt khi trường 017 được sử dụng. Khi các biểu ghi có số được gán bởi Cơ quan bản quyền Hoa Kỳ, nguồn trong trường con $b được nhập là U.S. Copyright Office.
017   ##$aA68778 $bU.S. Copyright Office
Với các trường có từ hai trường con $a trở lên, trường con $b được nhập ngay sau trường con $a cuối cùng.
017   ##$aVA26037 $aVA26038 $aVA26039 $aVA26040 $aVA26041 $aVA26042 $aVA26043 $bU.S. Copyright Office

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong phụ lục A.

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dấu phân cách - Trường 017 không kết thúc bằng bởi dấu phân cách trừ khi trường này kết thúc bởi các chữ cái đầu, chữ viết tắt hoặc dữ liệu kết thúc bởi dấu phân cách.

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị 1-Tài phán chính phủ (BK MP MU VM) [Lỗi thời]
0 Hoa Kỳ [Lỗi thời]
1 Canađa [Lỗi thời] [Chỉ với CAN/MARC]
2 Pháp [Lỗi thời] [Chỉ với CAN/MARC]
Trước năm 1979 trường này chỉ hạn chế cho các số đăng ký bản quyền của Hoa Kỳ. Năm 1979, chỉ thị 1 được định nghĩa với các giá trị 0 (Hoa Kỳ), 1 (Canađa), 2-9 (Dự trữ, chưa sử dụng) để chứa các số theo tài phán chính phủ khác. Chỉ thị 1 đã lỗi thời khi trường con $b được định nghĩa năm 1980 cho USMARC và 1984 cho CAN/MARC.

018   MÃ PHÍ BẢN QUYỀN CHO BÀI TRÍCH (KL)

 ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa mã nhận dạng duy nhất cho các phần hợp thành xuất hiện trong các chuyên khảo và xuất bản phẩm nhiều kỳ. Nó được nhập trong biểu ghi tạo lập cho bộ phận hợp thành, chứ không trong biểu ghi của tài liệu chủ.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Mã phí bản quyền cho bài trích

Trường con $a chứa mã phí bản quyền cho bài trích.
018   ##$a0844021842/78/010032-08$01.25/1
018   ##$a03043923/78/050243-03$00.95/0
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Cấu trúc - Mã phí bản quyền cho bài trích gồm năm phần: 1) Số ISSN hoặc ISBN, từ 8 đến 10 số xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 3297 hoặc ISO 2108; 2) Hai số cuối của năm xuất bản của bộ phận hợp thành; 3) Số tài liệu có 8 chữ số để đảm bảo tính duy nhất của mã này; 4) Phí một bản sao, bốn chữ số cho biết phí sao chụp tác phẩm, theo tỷ giá trong nước (tức đôla Hoa Kỳ hoặc Canađa); và 5) Chỉ số tiền bản quyền của tác giả, số có một chữ số là hợp đồng bản quyền của tác giả (1) hoặc không có hợp đồng bản quyền của tác giả (0).
Mã chứa dấu vạch xiên giữa mỗi phần, trừ giữa số tài liệu và phí mỗi bản sao, ở đó có dấu đô la ($) được sử dụng. Khi giá được xác định bằng đô la Hoa Kỳ và Canađa, lệ phí cho một bản sao chứa dấu thập phân sau số thứ hai. Để có thêm thông tin về mã, hãy xem tại website của Trung tâm cấp phép bản quyền: .
Dấu phân cách - Trường 018 không kết thúc bởi dấu phân cách trừ khi trường  này kết thúc bởi các chữ cái đầu, chữ viét tắt hoặc dữ liệu kết thúc bởi dấu phân cách.

020   SỐ SÁCH CHUẨN QUỐC TẾ ISBN (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa số ISBN, các điều kiện có được, và bất kỳ số ISBN nào bị huỷ bỏ/không tồn tại. Mỗi trường 020 bao gồm tất cả những thông tin liên quan đến một số ISBN, hoặc một cuốn sách nào đó nếu không có ISBN. Trường 020 là trường lặp nếu có nhiều số, phản ảnh các lần xuất bản khác nhau của một tác phẩm (thí dụ: các số ISBN đối với các ấn phẩm có bìa cứng và bìa mềm)

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANG NỘI DUNG

Chỉ thị:

Cả hai vị trí chỉ thị trên đều không được xác định, mỗi chỉ thị bao gồm một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số ISBN

Trường con $a chứa một số ISBN đối với mỗi cuốn sách. Thông tin bổ sung nằm trong dấu ngoặc đơn, thí dụ như nhà xuất bản/nhà phân phối, đóng bìa/ cỡ sách, số tập, không phải là mã trường con riêng biệt.

Thí dụ

020   ##$a0491001304
020   ##$a0717941728 (được xếp lại) : $c$0.45
020   ##$a0914378260 (pbk. : v. 1) $c$5.00
020   ##$a0394502884 (Random House) : $c$12.50
020   ##$a0394170660 (Random House: bìa mềm) : $c$4.95
          (hai số ISBN trên một biểu ghi thư mục)
020   ##$a0877790086: $c$10.00
020   ##$a0877790019 (bìa bằng da đen) $z0877780116: $c$14.00
020   ##$a0456789012 (cuộn l)
020   ##$c$8.95
020   ##$cRs15.76 ($5.60 U.S.)
020   ##$cTài liệu thuê
020   ##$cĐể bán($200.00 với khổ 3/4 inch; $150.00 với khổ 1/2 inch)
020   ##$c$3.60 (bìa mềm)

$b - Các điều kiện thu thập.

Trường con $c- chứa giá cả hoặc thông tin ngắn về điều kiện thu thập hay bất kỳ thông tin bổ sung liên quan tới một tài liệu và được để trong dấu ngoặc đơn. Nếu chỉ có thông tin về giá cả được hiển thị trong trường con 020, số liệu liên quan tới một tài liệu riêng lẻ sẽ  được nhập vào trường con $c- và số liệu liên quan tới một tài liệu khác được ghi vào trường con $c- khác trong trường 020 tiếp theo.
020   ##$a0802142276 (bìa mềm): $c$1.95
020   ##$c$8.95
020   ##$cRs15.76 ($5.60 US)
020   ##$cTài liệu thuê
020   ##$cCó bán ($450.00) hoặc cho thuê($45.00)
020   ##$cCó bán ($200.00 đối với khổ 3/4 inch, $150 với khổ 1/2 inch)
020   ##$c$4.95 (lib. bdg)
020   ##$c$3.60 (bìa mềm)
          [hai giá đối với 2 tài liệu trong một biểu ghi thư mục, không có số ISBN]

$z - Số ISBN bị huỷ bỏ/không tồn tại.

Trường con $z chứa số ISBN bị huỷ bỏ hoặc không tồn tại và bất kỳ  thông tin bổ sung nằm trong dấu ngoặc đơn. Mỗi số ISBN bị huỷ bỏ hoặc không tồn tại được nhập vào một trường con $z- riêng biệt. Nếu không có số ISBN hợp lệ, trường con $z có thể được dùng riêng biệt trong biểu ghi.
020   ##$z0835200028: $c$10.00
020   ##$a0835200019 (bìa mềm) : $c$2.95
          [hai số ISBN cùng trên một biểu ghi thư mục, một trong hai chỉ số không còn giá trị]

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thư tự

Xem mô tả các trường con này trong phụ lục A

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Kết cấu số ISBN - ISBN là một yếu tố dữ liệu được gán bởi một tổ chức. Các số ISBN được gán cho các chuyên khảo  bởi các tổ chức quốc gia tham gia vào chương trình. Mỗi số ISBN bao gồm mười chữ số được chia thành bốn nhóm, cách nhau bởi một dấu gạch nối (Chữ số thứ mười là số kiểm tra được sử dụng để kiểm soát tính logic của  máy tính; nó bao gồm một con số từ 0 đến 9 hoặc một chữ X viết hoa (cho số 10 chữ số ả Rập). Thủ tục kiểm tra giá trị của  số  ISBN bằng cách tính số kiểm tra và dấu gạch nối được hướng dẫn trong tiêu chuẩn Tài liệu và Thông tin- Cách đánh số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISO 2108). Miêu tả cấu trúc ISBN và hướng dẫn cách ghi thông tin bổ sung có thể tìm thấy qua tài liệu Diễn giải quy tắc của Thư viện Quốc hội, dịch vụ phân phối biên mục.
Dấu phân cách - Trường 020 không kết thúc với một dấu ngắt câu.
Mẫu hiển thị cố định.
ISBN                          [kết hợp với nội dung trường con $a]
ISBN (không tồn tại)              [kết hợp với nội dung trường con $z-]
- - - - - - - -                               [dấu gạch ngang]
Một số ISBN thường xuất hiện trên một cuốn sách với tiền tố ISBN và với mỗi phần được cách nhau bằng dấu gạch nối hoặc dấu cách. Nhóm ký tự ISBN, cụm từ ISBN (không tồn tại), và dấu cách không cần nhập vào biểu ghi MARC. Chúng có thể được hệ thống tạo ra như một mẫu hiển thị cố định được kết hợp với nội dung của trường con $a và $z  một cách tương ứng.
Nội dung của trường:
020   ##$a0870686933 (v.1) $z087064302
Hiển thị nội dung:
ISBN 0-87068-693-3 (v.1) ISBN (không tồn tại) 0-87068-430-2

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Cho đến trước năm 1977 trường 020 không phải trường lặp, nhiều số ISBN và các thông tin có liên quan được lưu trữ trong các trường con lặp  $a, $b và $c.
$b- Những thông tin về đóng bìa (BK MP MU) {Lỗi thời}
Cho đến trước năm 1978 thông tin về đóng bìa được mã hoá trong trường con riêng biệt. Từ năm 1978, thông tin về đóng bìa trở thành thông tin bổ sung được đặt trong dấu ngoặc và trường con $b không được dùng nữa.
$c- Điều kiện thu thập.
Cho đến khi xác định trường con $c vào năm 1974, thông tin thư mục về giá cả được lưu trong trường 350 (Giá cả).

022   SỐ XUẤT BẢN PHẨM NHIỀU KỲ CHUẨN QUỐC TẾ (ISSN) (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường này chứa số ISSN, một số nhận dạng duy nhất được gán cho mỗi tên xuất bản phẩm nhiều kỳ, và/hoặc bất kỳ số ISSN nào không chính xác hoặc bị huỷ.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Chỉ thị 1 - Mức độ quan tâm của quốc tế

 Vị trí Chỉ thị 1 chứa một giá trị làm rõ xuất bản phẩm nhiều kỳ đó có mang ý nghĩa quốc tế hay chỉ mang ý nghĩa địa phương hay chỉ được quan tâm nhất thời.
# - Không có mức độ nào được xác định 
Giá trị # chỉ ra rằng mức độ ý nghĩa quốc tế không được biết đến hoặc không được làm rõ. Giá trị này được sử dụng bởi tất cả các cơ quan ngoài Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia và ISSN Canađa khi ghi lại số ISSN từ một số phát hành hoặc một tài liệu tham khảo.
0 - Xuất bản phẩm nhiều kỳ có ý nghĩa quốc tế
Giá trị 0 chỉ ra rằng xuất bản phẩm nhiều kỳ mang ý nghĩa quốc tế và một biểu ghi đầy đủ đã được đăng ký với Mạng lưới ISSN. Giá trị này được dùng đối với tất cả các xuất bản phẩm nhiều kỳ mà Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia nhận được yêu cầu cho đăng ký số ISSN của các trung tâm làm dịch vụ tóm tắt và đánh chỉ số, hoặc các trung tâm mạng lưới ISSN khác. Giá trị 0 cũng được dùng cho tất cả các xuất bản định kỳ khác không thuộc phạm vi xác định với giá trị 1. Giá trị này chỉ có thể do Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia và ISSN Canađa cung cấp.     
1 - Xuất bản phẩm nhiều kỳ không có giá trị quốc tế
Giá trị 1 chỉ ra rằng xuất bản phẩm nhiều kỳ không có ý nghĩa quốc tế, vì vậy một biểu ghi viết tắt đă được đăng ký với Mạng lưới ISSN. Giá trị 1 dùng cho các xuất bản phẩm nhiều kỳ được xác định là chỉ có ý nghĩa khu vực hoặc giá trị nhất thời. Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia đã xác định rõ các ấn phẩm có ý nghĩa khu vực  hoặc giá trị nhất thời là những ấn phẩm có ý nghĩa giới hạn trong một khu vực địa lý nhất định, thí dụ các báo địa phương, hoặc có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định như lịch các sự kiện. Trong trường hợp có nghi ngờ, giá trị 0 sẽ được sử dụng. Giá trị này chỉ được cung cấp bởi Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia và ISSN Canađa.

Chỉ thị 2 - Không xác định

Vị trí chỉ thị 2 không được xác định và bao gồm một dấu trống (#)

Mã trường con

$a - Số ISSN

 Trường con $a chứa một số ISSN có giá trị cho xuất bản phẩm nhiều kỳ
022   ##$a0376-4583  

$y - Số ISSN không đúng

Trường con $y chứa số ISSN không đúng đã được gán cho xuất bản phẩm nhiều kỳ. Mỗi số ISSN không phù hợp được lưu trong trường con $y riêng biệt. Một số ISSN bị huỷ bỏ được lưu trong trường con $z-
022   0#$a0046-225X $y0046-2254

$z - Số ISSN bị huỷ bỏ

Trường con $z- bao gồm một số ISSN bị huỷ bỏ đã được gán cho xuất bản phẩm nhiều kỳ. Mỗi số ISSN bị huỷ bỏ được lưu trong trường con riêng biệt $z-
022   0#$a0145-0808 $z0361-7106
022   0#$z0027-3473

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong phụ lục A.

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Cấu trúc ISSN - Số ISSN là một yếu tố dữ liệu được gán bởi một tổ chức. Các số ISSN được gán cho các xuất bản phẩm nhiều kỳ bởi các trung tâm quốc gia dưới sự cho phép của Mạng lưới ISSN quốc tế. Mỗi số ISSN bao gồm tám chữ số chia làm hai nhóm mỗi nhóm có bốn số, cách nhau bởi một dấu gạch nối. (Chữ số thứ tám là số kiểm tra được sử dụng để kiểm soát tính logic máy tính; nó bao gồm một con số từ 0 đến 9 hoặc một chữ X viết hoa (cho số 10 chữ số ả Rập). Mô tả cấu trúc của số ISSN và thủ tục xác định giá trị của số ISSN bằng cách tính số kiểm tra được giới thiệu trong Tiêu chuẩn Đánh số xuất bản phẩm nhiều kỳ chuẩn quốc tế ISSN (ISO 3297).
Dấu phân cách - Trường 022 không kết thúc với một dấu chấm câu.
Mẫu hiển thị cố định
ISSN                                       [kết hợp với nội dung trường con $a]
ISSN (không đúng)                [kết hợp với nội dung trường con $y-]
ISSN (bị huỷ)                          [kết hợp với nội dung trường con $z-]
Một số ISSN thường xuất hiện trên mỗi số ấn phẩm với tiền tố ISSN và hai nhóm bốn ký tự cách nhau bằng dấu gạch nối hoặc dấu cách. Dấu cách phân chia hai nhóm ký tự được đưa vào trong biểu ghi USMARC. Nhóm ký tự ISSN, cụm từ ISSN (Không đúng) và ISSN (Bị huỷ) không được nhập vào biểu ghi. Chúng có thể được hệ thống tạo ra như một mẫu hiển thị cố định được kết hợp với nội dung của trường con $a $y và $z- một cách tương ứng.
Nội dung trường
022   0#$a0018-5817 $y0018-5811
Hiển thị nội dung
ISSN 0018-5817  ISSN (không đúng) 00185811
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

$b- Hình thức của ấn phẩm [Lỗi thời] [chỉ có trong CAN/MAR]
$c- Giá  [Lỗi thời] [chỉ có trong CAN/MAR]
$y-ISSN không đúng
$z- ISSN bị huỷ bỏ
Trường con $z đã được xác định lại để chỉ các số ISSN bị hủy bỏ khi trường con $y được xác định vào năm 1978. Trước đó trường con $z bao gồm cả chỉ số không phù hợp và chỉ số bị hủy bỏ

024   CÁC SỐ NHẬN DẠNG CHUẨN KHÁC (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường này chứa một số hoặc mã chuẩn được gán cho một tài liệu mà  không thể được gán cho trường khác (thí dụ: trường 020 ISBN; 022 ISSN; 027 STRN), v.v.. Dạng số hoặc mã chuẩn được xác định trong vị trí Chỉ thị 1 hoặc trong trường con $2 (Nguồn của số  hoặc mã).

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Chỉ thị 1 - Dạng số hoặc mã chuẩn

Vị trí Chỉ thị 1 chứa một giá trị cho biết dạng của mã số chuẩn trong trường.
0 - Mã ghi âm chuẩn quốc tế
Giá trị 0 cho biết mã là một mã ghi âm chuẩn quốc tế (ISRC).
024   0#$aFRZ039101231
1 - Mã sản phẩm toàn cầu
Giá trị 1 cho biết mã là một mã sản phẩm toàn cầu (UPC).
024   10$a070993005955 $d35740
2 - Số tác phẩm âm nhạc chuẩn quốc tế           
Giá trị 2 cho biết mã là một số tác phẩm âm nhạc chuẩn quốc tế (ISMN)
024   2#$aM571100511
3 - Số mã vạch quốc tế       
Giá trị 3 chỉ biết mã là một số mã vạch quốc tế (EAN).
024   30$a9780449906200 $d51000
4 - Số nhận dạng tài liệu nhiều kỳ và mã bài trích
Giá trị 4 cho biết mã là một  số nhận dạng tài liệu tiếp tục và mã mã bài trích (SICI).
024   40$a8756-2324(198603/04)65:21.4QTP;1-E
7 - Nguồn được xác định ở trường con $2
Giá trị 7 cho biết nguồn của số hoặc mã được xác định ở trường con $2
8 - Các dạng mã hoặc số chuẩn chưa được xác định
Giá trị 8 cho biết dãy số ra rằng số hoặc mã chuẩn chưa được xác định

Chỉ thị 2 - Chỉ thị khác

Vị trí Chỉ thị 2 là một giá trị cho thấy liệu có sự khác nhau giữa một số hoặc mã đã được quét và con số hoặc mã ấy dưới dạng đọc được bằng mắt thường.
# - Không có thông tin cung cấp
Giá trị # cho biết không có thông tin nào được đưa ra về việc con số hay mã trong trường hiển thị có cùng một dạng cả khi quét và khi đọc bằng mắt thường hay không. Chỉ thị này cũng được dùng khi số hoặc mã có thể đọc bằng mắt thường không xuất hiện dưới một dạng số hoặc mã phù hợp cho việc quét, như vậy những khía cạnh khác biệt không được áp dụng.
0 - Không khác biệt
Giá trị 0 cho thấy số hoặc mã được quét cũng giống như số hoặc mã dưới dạng đọc bằng mắt thường.
1 - Khác biệt
Giá trị 1 cho biết số hoặc mã được quét khác với số hoặc mã dưới dạng đọc bằng mắt thường.
024   41$a7856-2324(198603/04)65:21.4QTP; 1-E
          [Số SICI đọc bằng mắt thường đối với bài báo "Quality: Theory and practice". AT&T Technical Journal, v.65 issue 2, (Mar.-Apr.1986), p.4].
024   41$a87562324754119863401134QTOP1
          [Số SICI được quét cho cùng một bài báo. Cả mã đọc bằng mắt thường      và mã được quét cùng xuất hiện trong một biểu ghi].

Mã trường con

$a - Số hoặc mã chuẩn

Trường con $a chứa số hoặc mã chuẩn.
024   2#$a7822183031
024   2#$aM011234564

$c - Điều kiện thu thập

Trường con $c chứa giá hoặc một thông tin tóm tắt về khả năng thu thập và bất kỳ thông tin bổ sung nào được để trong ngoặc liên quan đến tài liệu đi kèm theo một số được ghi trong trường.
Thông tin chỉ được ghi trong trường con này khi có số được nêu trong trường con $a.
024   2#$aM571100511 $c$20.00

$d - Các mã bổ sung đi kèm số hoặc mã chuẩn

Trường con $d chứa bất kỳ một ký tự tuỳ ý nào được đưa vào phía bên phải của số hoặc mã, ví như những ký tự đưa ra để xác định giá, tiêu đề hoặc thông tin ấn phẩm.
024   1#$a6428759268 $d093
024   1#$a2777802000 $d90620
024   3#$a9780449906200 $d51000

 $z - Mã hoặc số chuẩn bị huỷ bỏ/ không có giá trị

Trường con $z chứa bất kỳ một mã hoặc số chuẩn bị huỷ bỏ/không có giá trị. Nếu một mã hoặc số chuẩn nào có giá trị cùng loại mà không đựơc biết đến, trường con $z có thể chỉ hiển thị một mình trong trường 024.
024   1#$z5539143515

$2 - Nguồn của số hoặc mã

Trường con $2 chứa một mã MARC để chỉ ra nguồn của số hoặc mã. Nó được sử dụng chỉ khi Chỉ thị 1 chứa giá trị 7 (Nguồn được chỉ ra trong trường con $2). Nguồn của mã là là “Danh sách mã MARC cho thông tin quan hệ, nguồn, quy ước mô tả”, được duy trì bởi Thư Viện Quốc hội Hoa Kỳ.

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A.

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dấu phân cách  - Trường 024 không kết thúc bằng một dấu phân cách.
Cấu trúc số ghi âm chuẩn quốc tế (ISRC) và mẫu hiển thị cố định
Cấu trúc. Mã ISRC thường xuất hiện trên một tài liệu có các ký tự ISRC ghi đằng trước. Mỗi số ISRC bao gồm 12 chữ cái, chia thành bốn nhóm cách nhau bởi dấu gạch nối: 1) nước; 2) Người sở hữu thứ nhất; 3) năm ghi âm và 4) Ghi âm.  Mã nước bao gồm hai chữ cái được nêu trong “Mã trình bày tên nước” (ISO 3166). Mã người sở hữu thứ nhất bao gồm có ba ký tự ở dạng số và chữ. Năm ghi gồm hai ký tự cuối của năm (thí dụ: 82 thay cho 1982). Mã ghi âm bao gồm năm chữ số và do chủ sở hữu đầu tiên quy định.
Mẫu hiển thị cố định
Các ký tự ISRC, cụm từ ISRC (không phù hợp) và dấu nối bên trong không được nhập trong biểu ghi MARC. Chúng có thể được hệ thống tạo ra như  mẫu hiển thị cố định kết hợp với Chỉ thị 1 giá trị 0 và nội dung tương ứng của trường con $a và $z.
Nội dung trường xác định:
024   0#$aLNC018413261 $zNLC018403261
Hiển thị:
ISRN LNC01-84-13261 ISRC (không phù hợp) NL-C0184-03261
Cấu trúc mã sản phẩm toàn cầu (UPC) và mẫu hiển thị cố định
Cấu trúc: UPC hiển thị như một ký hiệu mã vạch với 12 chữ số được in phía dưới. Dấu nối hoặc khoảng cách thường phân tách các thành phần số trên tài liệu. Mã UPS có ba phần cơ bản. 1) Số thứ nhất là Ký tự Số hệ thống xuất hiện trên  phía bên trái của mã vạch bên ngoài thanh công cụ. 2) Mười số tiếp theo được mã hoá trong mã vạch được hiển thị bên dưới mã vạch. 3) Số thứ mười hai là số kiểm tra và thường được hiển thị ở dưới cùng bên phải của mã vạch. Tất cả các số tìm thấy trên sản phẩm đều được đưa vào biểu ghi MARC.
Đối với các sản phẩm video và audio, mười ký tự ở phần 2), được in bên dưới mã vạch gồm ba nhóm, năm chữ số xác định nhà sản xuất được quy định bởi Hội đồng Mã Thống nhất, số lựa chọn gồm năm chữ số, và một số cấu hình. Số thứ năm của nhóm thứ nhất mang hai ý nghĩa là ký tự cuối cùng của số xác định của nhà sản xuất và ký tự đầu tiên của số lựa chọn. Số thứ mười (số cấu hình) cho thấy định dạng của sản phẩm.
Đối với các xuất bản phẩm nhiều kỳ, năm ký tự đằng sau số NSC xác định nhà sản xuất hoặc nhà phân phối. Năm số tiếp theo mã hóa số nhận dạng nhan đề BIPAD,  để xác định sự duy nhất cho mỗi ấn phẩm. Một ký hiệu phụ trợ gồm hai ký tự xác định một số ấn phẩm đặc biệt có thể đi kèm theo số đó.
Đối với các cuốn sách bìa mềm, có hai cấu trúc mã vạch. Mười chữ số ở phần 2), có thể bao gồm một số năm chữ số nhận dạng với nhà xuất bản và năm chữ số tiếp theo là phần nhan đề của số ISBN. Đối với các loại khác, năm chữ số đầu tiên ở phần 2) xác định nhà xuất bản hoặc dòng sách, năm ký tự tiếp theo biểu diễn giá bìa hoặc loại giá. Năm chữ số thêm có thể đi kèm theo phần 3) chúng được lấy từ phần nhan đề của số ISBN.
Mẫu hiển thị cố định. Số UPC được đưa vào  biểu ghi MARC mà không có dấu ngoặc bên trong hay dấu cách. Dấu ngoặc, dấu cách hay từ chỉ dẫn có thể được hệ thống tạo ra như mẫu hiển thị cố định đi cùng với Chỉ thị 1 giá trị 1 và nội dung của các trường con $a $d và $z.
Nội dung trường:
024   10$a070993005955 $d35740   [UPC cho sách bìa mềm]
Hiển thị
UPC 0 70993 00595 35740
Cấu trúc số âm nhạc chuẩn quốc tế (ISMN) và mẫu hiển thị cố định
Cấu trúc. ISMN được áp dụng cho các sản phẩm âm nhạc bao gồm chữ cái M tiếp theo là tám số (xác định nhà xuất bản và xác định tài liệu), và một số kiểm tra. Một số ISMN thường hiển thị trên một tài liệu với chữ ISMN đứng trước và với mỗi phần mang chức năng cụ thể được cách nhau bởi dấu gạch nối hoặc dấu ngoặc.
Mẫu hiển thị cố định. Từ viết tắt ISMN , cụm từ ISMN (không phù hợp), và dấu ngoặc đơn hoặc dấu phân cách không được nhập vào trong biểu ghi MARC. Chúng có thể được hệ thống tạo ra như mẫu hiển thị đi cùng với giá trị thứ 2 của chỉ thị 1 và nội dung tương ứng của trường  con $a và $z.
Nội dung trường
024   2#$aM571100511
Hiển thị:
ISMN M571100511
Cấu trúc mã vạch EAN và Mẫu hiển thị cố định
Cấu trúc: EAN gồm 13 ký tự. Đối với các xuất bản phẩm nhiều kỳ, tiền tố ba ký tự (977) được sử dụng  kết hợp với tám ký tự số ISSN hoặc với số nhan đề được quản lý bởi quốc gia như số BIPAD ở Bắc Mỹ. Một số gồm hai hoặc năm ký tự đi kèm ấn phẩm xác định có thể được bổ sung.
Đối với các sách bìa mềm, tiền tố ký tự (978) đi kèm với chín ký tự của số ISBN0 đã bỏ ký tự ISBN kiểm tra cuối cùng. Một giá trị tự kiểm tra là vị trí 13 của mã EAN. Năm ký tự phụ trợ có thể được sử dụng để mã hoá số liệu thêm, thí dụ như giá .
Mẫu hiển thị cố định. EAN được nhập trong biểu ghi MARC không có các dấu gạch bên trong hoặc khoảng trống. Các dấu gạch, khoảng trống và các dẫn từ có thể được hệ thống tạo ra như các mẫu hiển thị cố định dựa theo giá trị 3 trong Chỉ thị 1 và nội dung của các trường con $a, $d, $z.
Nội dung trường:
024   3#$a978038934326 $d90000
Hiển thị:
EAN 9 780838 934326 90000
Cấu trúc số nhận dạng xuất bản phẩm nhiều kỳ và mã bài trích (SICI), Mẫu hiển thị cố định
Cấu trúc. Số nhận dạng ấn phẩm  nhiều kỳ và mã bài trích (SICI) là một mã có độ dài khác nhau, cung cấp nhận dạng thống nhất cho các số trong xuất bản phẩm nhiều kỳ (SII) và các bài trong xuất bản phẩm nhiều kỳ (SCI). SII bao gồm số ISSN, ngày tháng của số xuất bản, số xuất bản, số bản phiên bản chuẩn SICI, và một ký tự kiểm tra. SCI bổ sung  vị trí bài và mã nhan đề (nếu có nhiều hơn một nhan đề trên một trang) giữa số của tập và số phiên bản SICI. Phiên bản mã vạch của số trên một tài liệu sẽ có những khác nhau với phiên bản có thể nhìn bằng mắt thường.
Mẫu hiển thị cố định. SICI gồm dấu phân cách chia các phần của thông tin nhận dạng và các dấu phân cách này được ghi trong biểu ghi MARC. Các dẫn từ có thể là những mẫu hiển thị cố định được hệ thống tạo ra dựa theo giá trị 3 trong Chỉ thị 1, và nội dung của trường con $a và $z.
Nội dung trường:
024   4#$a8756-2324(198603/04)65:2L.4:QTP:1-P
Hiển thị
SICI 8756-2324(198603/04)65:2L.4:QTP:1-P
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

            Chỉ thị 2- chỉ thị khác nhau
Năm 1993 chỉ thị thứ 2  được định nghĩa như tình trạng hiện nay. Các biểu ghi tạo ra trước đó có thể chứa mã khoảng trống (#), có ý nghĩa không xác định.
$b Mã bổ sung theo sau số tiêu chuẩn [Lỗi thời]
 Trước năm 1984 yếu tố dữ liệu này được xác định trong trường con $b; hiện nay trường con $d được sử dụng cho yếu tố này.

025   SỐ BỔ SUNG NƯỚC NGOÀI (L)                                                   

Chỉ thị 1     
Không xác định   
#     Không xác định rõ
Chỉ thị 2
Không xác định
#     Không xác định
 

Mã trường con

$a Số bổ sung nước ngoài (L)
$8 Liên kết trường và số thứ tự (L)
 

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường chứa các số do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ quy định đối với các ấn phẩm có được thông qua các chương trình bổ sung ngoài nước khác nhau. Trường được sử dụng để ghi nguồn bổ sung của tài liệu cũng như xác định  chương trình cụ thể, mà từ đó tài liệu được bổ sung vào Thư viện. Trường này bao gồm các loại số sau:
Các số đăng ký cá biệt Nam á là những số quy định cho các tài liệu do Văn phòng Niu Đêli ấn Độ của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ thu thập. Những số này bao gồm các mã quy định cho quốc gia và mã ngôn ngữ tiếp theo một số đăng ký cá biệt. Việc sử dụng những số này bắt đầu từ tháng 10 năm 1984. 
Các số PL480 là những số quy định cho các tài liệu thu thập được thông qua các quỹ PL480. Những số này có tiền tố PL480 đứng trước. Việc sử dụng những số này đã bị ngừng từ tháng 8 năm 1969.
Các số LACAP là những số quy định cho các tài liệu thu thập được thông qua Chương trình bổ sung hợp tác Mỹ Latin. Những số này có tiền tố LACAP đứng trước. Việc sử dụng những số này bị ngừng từ năm 1973.
Các số đăng ký cá biệt Đông Phi là những số dùng cho các tài liệu thu thập được ở Châu Phi. Những số này bao gồm mã quốc gia và ngôn ngữ tiếp theo số đăng ký cá biệt. Việc sử dụng các số này bị ngừng từ tháng 8 năm 1969.
Số Thư mục quốc gia của sách ấn Độ 1901-1953 là những số được sử dụng trong Dự án vi phim hoá các xuất bản phẩm ấn Độ (MIPP), một dự án được thực hiện giữa Trung tâm Các thư viện nghiên cứu, Văn phòng Niu Đêli của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ quy định một số cho mỗi ấn phẩm trong Thư mục quốc gia sách ấn Độ 1901-1953. Số được sử dụng để làm điểm xác định cho mỗi tài liệu được vi phim hoá.
Trường 025 là trường lặp đối với các số nhiều giá trị liên quan tới các lần  xuất bản khác nhau của cùng một tác phẩm trong một biểu ghi thư mục.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Các chỉ thị đều không xác định, mỗi  chỉ thị có một chỗ trống (#).

Mã trường con

$a - Số bổ sung quốc tế

Trường con $a bao gồm số bổ sung quốc tế. Trường con $a là trường lặp để ghi nhiều số liên quan tới cùng một tài liệu.
025   ##$aLACAP67-3676
025   ##$aPL480;I-E8421
025   ##$aEt-E-123
025   ##$aAe-F-355 $aAe-F-562
025   ##$aI-Map-268
025   ##$aLACAP72—1719 $aLACAP72-1720
025   ##$aI-H-96-903245; 23
025   ##$aI-E-E-96-912211; 79-92

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong phụ lục A.

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dấu phân cách - Trường 025 không kết thúc bằng một dấu phân cách. Các dấu nối bên trong một số được nhập vào trong biểu ghi MARC.
Khoảng trống - Không có khoảng trống được trình bày trong trường này.
 

027   SỐ BÁO CÁO KỸ THUẬT CHUẨN (ISRN) (L)

Chỉ thị 1     
Không xác định   
#     Không xác định rõ
Chỉ thị 2
Không xác định
#     Không xác định
 

Mã trường con


$a    Số ISRN (KL)
$z     Số bị huỷ bỏ/ không giá trị (L)
$6    Liên kết (KL)
$8    Liên kết trường và số thứ tự (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường chứa một số báo cáo kỹ thuật chuẩn quốc tế (ISRN) hoặc một số báo cáo kỹ thuật chuẩn (STRN) được lập theo quy định trong Tiêu chuẩn quốc tế về số báo cáo kỹ thuật (ISRN) (ISO 10444), tiêu chuẩn Định dạng và Tạo số báo cáo (ANSI/NISO Z39.23-1997), hoặc Số báo cáo kỹ thuật chuẩn (STRN), tiêu chuẩn Định dạng và tạo số báo cáo kỹ thuật chuẩn (ANSI Z39.23-1983). Số báo cáo kỹ thuật thường mang ý nghĩa quan trọng trong việc xác định một báo cáo kỹ thuật đặc trưng.
Trường 027 là trường lặp đối với nhiều số ISRN và STRN liên quan tới một tài liệu.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Các chỉ thị đều không xác định; mỗi một chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số STRN

Trường con $a chứa số STRN.
027   ##$aFOA—89-40265/C—SE
027   ##$aMETPRO/CB/TR—74/216+PR.ENVR.WI
027   ##$aMPC-387     

$z - Số bị huỷ bỏ/ không giá trị

Trường con $z bao gồm bất kỳ một số chuẩn nào bị huỷ bỏ và/hoặc không có giá trị.

$6 - Liên kết

$8 – Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này ở phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Cấu trúc số - Số ISRN được trình bày theo Tiêu chuẩn ISO 10444- Số báo cáo kỹ thuật chuẩn quốc tế (ISRN), hoặc tiêu chuẩn ANSI/NISSO Z39.23-1997 Định dạng và tạo thành số báo cáo kỹ thuật chuẩn. Số ISRN bao gồm 3 phần: 1) Mã báo cáo vừa có chữ vừa có số xác định tổ chức ban hành; trong một số trường hợp có thể là của một tùng thư; 2) Một nhóm liên tục các ký tự số do tổ chức ban hành quy định; 3) Một số phụ bao gồm một mã quốc gia và hậu tố cục bộ do tổ chức ban hành cấp.  Mã báo cáo và nhóm  thứ tự được tách rời bằng hai dấu gạch ngang (--). Mã quốc gia có hai dấu gạch ngang đứng trước (--) và hậu tố cục bộ có dấu cộng (+) đứng trước. Dấu gạch chéo và các dấu gạch đơn có thể được dùng với chức năng phân nhỏ trong mã báo cáo và trong nhóm thư tự. Những dấu này được nhập trong biểu ghi MARC.
027   ##$aFYHU/PF/2—80/12+MAGN
027   ##$aWBK-Mtt—89/64--DE
Số STRN được trình bày theo tiêu chuẩn Số báo cáo kỹ thuật chuẩn (STRN), Cách định dạng và tạo thành, (ANSI Z39.23-1983). Số này gồm có 3 phần: 1) Một mã báo cáo gồm các ký tự vừa chữ vừa số của tổ chức ban hành, trong một số trường hợp là của tùng thư. 2) Một nhóm theo thứ tự các ký tự bằng số do tổ chức ban hành quy định. 3) Một hậu tố cục bộ tuỳ ý trong đó tổ chức ban hành có thể đặt thông tin bổ sung. Mã báo cáo và nhóm theo thứ tự được tách rời bằng một dấu gạch ngang (-) và nhóm  theo thứ tự và tiền tố địa phương được tách rời bằng một ký hiệu (&) hoặc một dấu cộng (+). Những dấu gạch chéo được dùng với chức năng phân nhỏ trong mã báo cáo và trong nhóm thứ tự. Những dấu này được nhập trong biểu ghi MARC.
027   ##$aMETPRO/ED/SR-77/035
Dấu phân cách- Trường 027 không kết thúc bằng một dấu phân cách.
 

028   SỐ CỦA NHÀ XUẤT BẢN (L)

Chỉ thị 1               
Dạng số của nhà xuất bản
0     Số xuất bản
1     Số đĩa khuôn
2     Số đĩa
3     Số nhạc khác
4    Số ghi video
5    Số nhà xuất bản khác
Chỉ  thị 2
Chú giải kiểm soát tiêu đề bổ sung
0     Không chú giải/ không tiêu đề bổ sung
1     Chú giải, có tiêu đề bổ sung
2     Có chú giải, không tiêu đề bổ sung
3     Không chú giải, có tiêu đề bổ sung
 

Mã trường con


$a  Số của nhà xuất bản (KL)
$b  Nguồn (KL)
$6  Liên kết (KL)
$8  Liên kết trường và số thứ tự (L)

 

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường này bao gồm các số của nhà xuất bản được trình bày theo mẫu dùng cho tài liệu ghi âm, ghi hình, các ấn phẩm âm nhạc, hoặc các tài liệu khác liên quan đến âm nhạc. Các số của nhà xuất bản được ghi lại trong các biểu ghi thư mục dưới dạng chưa được định dạng thì được nhập trong trường 500 (Phụ chú chung). Những số được coi là số hàng dự trữ được ghi trong trường 037 (Nguồn bổ sung). Trong trường hợp có nghi vấn về số đó là số của nhà xuất bản hay không, thì nhập số trong trường 500 hoặc 037. Trường 028 được lặp lại đối với nhiều số liên quan  với một tài liệu.
Đối với âm nhạc, yêu cầu về thư mục quốc gia Hoa Kỳ đối với Chỉ thị 1 là bắt buộc đối với loại ghi 78 vòng/phút và là tuỳ chọn đối với các thể loại ghi âm khác.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Chỉ thị 1 - Dạng số của nhà xuất bản

Vị trí Chỉ thị 1 bao gồm một giá trị chỉ rõ các thể loại số của nhà xuất bản.
0 - Số xuất bản
Giá trị 0 cho biết số là số nhãn hoặc số xuất bản. Số xuất bản là số dùng để xác định tên của ấn phẩm hoặc để xác định ấn phẩm nhiểu kỳ. Số xuất bản là do nhà xuất bản ấn định cho ghi âm đặc trưng, mặt ghi âm thanh nổi, hoặc ghi trên đĩa ghi âm hoặc một bộ đĩa ghi âm. Số xuất bản nằm trên nhãn của tài liệu ghi âm hoặc hình, trong một số trường hợp là cho một nhóm các đĩa ghi âm, trên bao bì của những ghi âm này.
028   01$aSTMA 8007 $bTamla Motown
            [Đây là một số xuất bản]
1 - Số đĩa khuôn
Giá trị 1 cho biết đó là số đĩa khuôn. Số đĩa khuôn là một số dùng để xác định đĩa mạ-loại đĩa từ đó in ra đĩa khác. Nó dùng như một số để xác định khi  tài liệu không có nhãn hoặc số xuất bản.
028   11$a256A090 $bDeutsche Grammophon Gesellschaft
          [Đây là số đĩa khuôn]
2 - Số đĩa
Giá trị 2 cho biết đó là số đĩa do nhà xuất bản ấn định cho một ấn phẩm âm nhạc đặc biệt.
028   20$aB. &H. 8797 $bBreitkopf & Hartel
028   20$aB. &H. 8798 $bBreitkopf & Hartel
028   20$aB. &H. 8799 $bBreitkopf & Hartel
028   20$aB. &H. 8800 $bBreitkopf & Hartel
028   20$aB. &H. 8801 $bBreitkopf & Hartel
500   ##$aPL. no.: B. & H. 8797-8801
          [Số đĩa]
3 - Số nhạc khác
Giá trị 3 cho biết đó là số xuất bản  âm nhạc khác với số xuất bản, số đĩa khuôn hoặc số đĩa.
028   40$aMV600167 $bMGM/UA
            [Số băng ghi hình]
4 - Số ghi video
Giá trị 4 cho biết số xuất bản là số băng ghi hình.
028   40$aMV5108 $bVidmark Entertaiment
5 - Số nhà xuất bản khác
Giá trị 5 cho biết số của nhà xuất bản khác với bất kỳ một giá trị nào được xác định ở trên (có nghĩa là nó không phải là số của nhà xuất bản dùng cho ghi âm nhạc hoặc ghi hình).

Chỉ thị 2 - Chú giải kiểm soát tiêu đề bổ sung

Vị trí Chỉ thị 2 bao gồm một giá trị cho biết liệu việc bổ sung hoặc chú giải rút ra từ nội dung của trường này có được yêu cầu hiển thị hay không.
0 - Không chú giải/ không tiêu đề bổ sung
Giá trị 0 chỉ ra rằng cả mục chú giải và tiêu đề bổ sung không cần phải tạo ra.
028   00$aRF 202 $bRBF
500   ##$aRBF:RF202(x)A-RF 202(x)D. Không hoàn thiện : Mặt D bị xước
          [Một số xuất bản mà không cần chú giải hoặc tiêu đề bổ sung; chú giải cung cấp các thông tin khác]
028   40$aMV600167 $bMGM/UA
          [Một số ghi video mà không cần ghi chú hay bổ sung]
1 – Phụ chú, có tiêu đề bổ sung
Giá trị 1 cho thấy cả phụ chú và tiêu đề bổ sung cần được hiển thị.
2 - Có phụ chú, không có tiêu đề bổ sung
Giá trị 2 cho thấy mục phụ chú được hiển thị , nhưng mục bổ sung thì không cần thiết.
3 - Không phụ chú, có tiêu đề bổ sung
Giá trị 3 cho thấy phụ chú không cần hiển thị, nhưng tiêu đề bổ sung thì cần thiết.

Mã trường con

$a - Số của nhà xuất bản

Trường con $a chứa số nhà xuất bản.
028   00$aGV-201A $bGood Vibration Records
028   11$aL27410X $bChaparral
028   40$aVA5386 $bVestron Video

$b - Nguồn

Trường con $b chứa nguồn của số nhà xuất bản. Nguồn của số nhà xuất bản khác nhau tuỳ theo thể loại ấn phẩm và kiểu số của nhà xuất bản đã ghi. Đối với ghi âm, ghi hình, tên nhãn được nhập trong trường con $b. Đối với ấn phẩm âm nhạc, tên của nhà xuất bản được nhập trong trường con $b.
028   00$aM4X-31427 $bColumbia
028   10$aJ-18961M-A $bCountry Line

$6 – Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này ở Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU.

Dấu phân cách- trường 028 không kết thúc bằng dấu phân cách. Tất cả các khoảng trống và dấu phân cách của số đều được nhập vào trường 028.
Mẫu hiển thị
Đĩa số:
Nhà xuất bản số:
Các chú giải "Đĩa số:”, “Nhà xuất bản số:” không có trong biểu ghi MARC. Chúng có thể được hệ thống sinh ra như một mẫu hiển thị cố định kết hợp với các giá trị của vị trí Chỉ thị 1 và 2.

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị thứ 2 (chỉ với CAN/MARC)
            0          in chú giải (xác định lại năm 1997)
            1          Không in chú giải (xác định lại năm 1997)

030   CODEN (L)

Chỉ thị 1
Không xác định
#     không xác định   
Chỉ thị 2.
Không xác định
#     không xác định
 

Mã trường con


$a    CODEN (KL)          
$z     CODEN bị huỷ/không tồn tại (L)
$6    Liên kết (KL)
$8    Liên kết trường và số thứ tự (L)

 

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường chứa mã CODEN, một định danh thống nhất cho các nhan đề của ấn phẩm khoa học và kỹ thuật nhiều kỳ; nó bao gồm sáu ký tự.

HƯỚNG DẪN ÁP  DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai vị trí của chỉ thị đều không xác định; Mỗi vị trí này đều chứa một khoảng trống (#)

Mã trường con

$a - CODEN

Trường con $a  chứa một mã CODEN còn hợp lệ
030   ##$aJACSAT

$z - CODEN bị huỷ bỏ hoặc không tồn tại

Trường con $z chứa một viết tắt CODEN bị huỷ bỏ hoặc không tồn tại. Nếu CODEN có giá trị mà không được biết đến, trường con $z có thể được dùng độc lập trong biểu ghi.
030   ##$aASIRAF $zASITAF

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này ở Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU.

Cấu trúc - Bốn ký tự đầu tiên được in hoa dễ nhớ dùng cho nhan đề các xuất bản phẩm nhiều kỳ và chúng được đi kèm chữ cái in hoa thứ năm A,B,C,D. Ký tự thứ sáu là số kiểm tra do máy tính tạo ra. Nó có thể là một chữ cái hoặc một con số. Tất cả các ký tự đều ở dạng in hoa. Dấu gạch ngang và khoảng trống xuất hiện ở bản viết tắt CODEN không được nhập trong biểu ghi MARC.

032   SỐ ĐĂNG KÝ DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này bao gồm một số đăng ký dịch vụ bưu điện được yêu cầu ở một số nước dành cho hoạt động thư tín ưu tiên.
ở Hoa Kỳ, số ấn phẩm của Sở Bưu chính Hoa kỳ (USPS) được gán cho những ấn phẩm được phép trao đổi thư tín ở bảng giá hạng hai. Việc xác định sự thích hợp của bảng giá gửi bưu điện hạng hai thường dựa trên mức độ và lượng phát hành của một xuất bản phẩm nhiều kỳ. Số USPS được in trên nhan đề của ấn phẩm có bản quyền.
ở Canađa, Bưu điện Canađa quy định số đăng ký thư tín hạng hai.
Không tồn tại mối quan hệ tương ứng một - một giữa số đăng ký dịch vụ bưu điện và số ISSN. Một xuất bản phẩm nhiều kỳ có một số đăng ký thì được phép sử dụng cấp độ chuyển giao qua đường bưu điện loại hai. Nếu xuất bản phẩm nhiều kỳ thay đổi nhan đề, thì số đăng ký dịch vụ bưu điện thường không thay đổi, trong khi đó số ISSN được ấn định cho nhan đề đã thay đổi. ở Hoa Kỳ, Sở Bưu chính và Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia cố gắng giữ hai số xác định đồng bộ với nhau. Sở Bưu chính và Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia báo cáo cho Sở Bưu chính Hoa kỳ khi những số ISSN mới được gán  cho các ấn phẩm có số đăng ký USPS.
Khi một xuất bản phẩm nhiều kỳ không được gửi qua thư tín ở hạng hai (do nhà xuất bản bỏ quyền trao đổi thư tín hạng hai), dữ liệu trường 032 sẽ  bị xoá khỏi biểu ghi MARC.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai vị trí chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số đăng ký dịch vụ bưu điện

Trường con $a chứa số đăng ký dịch vụ bưu điện. Số USPS gồm sáu ký tự dạng số, căn lề phải các vị trí không sử dụng chứa cả các số 0. Số đăng ký thư tín hạng hai của Bưu điện Canađa gồm bốn ký tự dạng số căn phải, các vị trí không sử dụng bao gồm cả các số 0.
032   ##$a686310 $bUSPS

$b - Nguồn (số của cơ quan cấp số)

Trường con $b chứa tên hoặc cụm viết tát của cơ quan đã cấp số đăng ký. Với những số đưựoc cấp bởi Sở Bưu chính Hoa Kỳ, tên của nguồn được ghi là USPS. Với số được gán bởi Bưu điện Canađa, tên nguồn được ghi là CP.
032   ##$a063480 $bUSPS
032   ##$a9545 $bCP

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Mẫu hiển thị cố định
- [gạch nối]
Gạch nối có thể xuất hiện giữa các số thứ 3 và số thứ 4 trong nguồn không được nhập vào biểu chi MARC. Chúng có thể được hệ thống sinh ra như là mẫu hiển thị cố định kết hợp với nội dung của trường con $a.
Nội dung trường:
            032     ##$a686310 $bUSPS
Hiển thị:
            USPS 686-310

033   NGÀY THÁNG/THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM CỦA SỰ  KIỆN (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa ngày tháng/thời gian đã được định dạng và/hoặc số mã nơi tạo ra, chụp/thu được hoặc truyền phát của một sự kiện. Những thông tin như vậy bao gồm ngày tháng/thời gian và/ hoặc địa điểm in thu, làm phim, truyền phát hoặc tìm được trong trường hợp một đối tượng tự nhiên. Thông tin được ghi lại trong trường này cũng có thể được lưu lại dưới dạng phụ chú tại trường 518 (Phụ chú ngày tháng/thời gian và địa điểm của một sự kiện).

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Chỉ  thị 1 - Dạng ngày tháng trong trường con $a

Vị trí chỉ thị đầu tiên chứa một giá trị xác định dạng thông tin về ngày tháng lưu trong trường con $a của trường 033
# - Không có thông tin
Giá trị khoảng trống (#) cho biết thông tin ngày tháng là không có và vì vậy không có trường con $a trong trường này.
0 - Ngày tháng đơn
Giá trị 0 cho thấy thông tin ngày tháng chứa một ngày tháng đơn, không phụ thuộc dạng của nó là năm-tháng-ngày, hay năm- tháng hoặc chỉ có năm.
1 - Nhiều ngày tháng đơn
Giá trị 1 cho thấy thông tin ngày tháng là nhiều hơn một ngày tháng. Hai giá trị ngày tháng đi liền nhau được gọi là nhiều ngày tháng đơn.
2 - Chuỗi ngày tháng
Giá trị 2 cho thấy thông tin đưa ra một chuỗi các ngày tháng. Nó được dùng trong trường hợp khi thời gian chụp/ghi được các hình ảnh, buổi biểu diễn,v.v. xảy ra trong khoảng thời gian kéo dài hơn hai ngày liên tiếp, và mỗi một ngày đơn lẻ chưa được  biết tới hoặc quá nhiều số cần phải được làm rõ. 

Chỉ thị 2 - Dạng sự kiện

Vị trí chỉ thị thứ hai chứa một giá trị xác định dạng thông tin sự kiện được lưu trong trường.
# - Không có thông tin
Giá trị khoảng trống (#) cho biết không có thông tin nào được cung cấp.
0 - Chụp/ghi
Giá trị 0 cho biết thông tin liên quan đến ngày tháng/thời gian và/hoặc nơi thu/chụp với ghi âm, quay phim, việc tạo dựng hay sản xuất ra một tài liệu, hay tạo ra những tài liệu không liên quan đến việc ghi hay làm phim.
1 - Truyền phát
Giá trị 1 cho biết thông tin liên quan đến ngày tháng/thời gian và/hoặc nơi liên quan với việc truyền phát (truyền tải) âm thanh hình ảnh qua đài hoặc vô tuyến, cũng như  việc phát lại những thông tin ấy.
2 - Tìm được
Giá trị 2 cho biết thông tin liên quan tới ngày tháng/thời gian  và/ hoặc địa điểm một sự việc tự nhiên diễn ra, đã được tìm thấy.

Mã trường con

$a - Ngày tháng/thời gian được định dạng

Trường con $a chứa thông tin chính xác hoặc gần đúng về ngày tháng/thời gian chụp/ghi lại, tìm thấy hoặc được truyền phát đi. Thông tin về ngày tháng/ thời gian được nhập theo mẫu định sẵn như sau: yyyymmddhhmm+-hhmm.
Tám ký tự đầu tiên yyyymmdd (4 ký tự cho năm, 2 ký tự cho tháng, và 2 ký tự cho ngày) thể hiện ngày tháng năm và là bắt buộc nếu trường con được sử dụng. Nếu một trong số tám ký tự đầu tiên mà không được biết, dấu cách (-) sẽ được dùng thay vào vị trí đó.
Bốn ký tự sau, hhmm (2 ký tự cho giờ, 2 ký tự cho phút), thể hiện giờ và phút của thời gian.
5 ký tự cuối cùng +-hhmm cho ta biết những thông tin chênh lệch thời gian (TDF). TDF được đặt sau dấu (+) hoặc (-) đứng trước cho biết thời gian địa phương là trước hay sau giờ quốc tế (Giờ Greenwich). Thời gian theo từng vùng trên toàn thế giới khác nhau so với giờ chuẩn quốc tế nhiều nhất là trước 12 tiếng (kinh tuyến Greenwich) và nhiều nhất sau 13 tiếng (về phía đông kinh tuyến Greenwich).
Đối với giờ, trong tất  cả các trường hợp, sử dụng thời gian 24 (00-23) tiếng. Đối với mỗi đơn vị thời gian/ngày tháng, số liệu đều được căn lề bên phải và những vị trí không sử dụng đến sẽ được thay bằng số không.
Nhiều thông tin ngày tháng đơn lẻ trong một chuỗi liên quan đến một sự kiện tương đương có thể được lặp lại trong trường con $a, với thời gian sớm hơn để trước, thời gian muộn hơn để sau.
033   00$a1858----
518   ##$aKý và trình bày năm 1858 lên vật mang
          [Một tài liệu nguyên bản hoặc bản đồ lịch sử được thực hiện năm 1858]
033   02$a19750305 $b4034 $cR4
          [Một thiên thạch được tìm thấy ngày 5 tháng 3 năm 1975 ở Richmond, Texas]
033   01$a195410171930-0700
518   ##$aPhát sóng ngày 17/10/1984 vào lúc 7 giờ 30 chiều (PST)
          [Một chương trình truyền hình]
033   11$a198709071900-0400 $a10012030-0400
518   ##$aPhát sóng ngày 7/9/1987 vào lúc 7 giờ chiều (EST) và phát lại vào ngày 1/10/1987 vào lúc 8 giờ 30 chiều (EST)
          [Một chương trình phát thanh]
033   21$a197809102000-0400 $a197809142000-0400
518   ##$aPhát hàng đêm vào lúc 8 giờ 00 chiều (EST) từ 10/9 đến 14/9/1878
          [Một chương trình truyền hình]
033   01$a1962----2130
518   ##$aPhát vào lúc 9 giờ 30 tối năm 1962
          [Một phim truyền hình nhiều tập với ngày phát không được xác định, nhưng giờ phát là 9 giờ 30 tối].
033   01$a198707281409+0530 $b7654 $cC2
          [Một chương trình phát thanh trên sóng radio vào lúc 2 giờ chín phút 23 giây sau buổi trưa vào ngày 28  tháng 7 năm 1987 ở Calcutta, ấn Độ (khác với giờ chuẩn GMT 5 giờ 30 phút]
Nếu một thời gian chính không được xác định, sẽ có thể dùng thời gian tương đối gần dúng hoặc một khoảng thời gian.
033   00$a1963----
518   ##$aGhi vào năm 1963

$b - Mã vùng địa lý

Trường con $b chứa bốn đến sáu ký tự mã số vùng địa lý chính đi cùng với tài liệu. Mã bao gồm số phân loại phù hợp với dãy G3190-G9980 được lấy từ Bảng phân loại của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ- Lớp G. Thư viện Quốc hội vẫn duy trì Bảng phân loại Thư viện Quốc hội - lớp G. Trường con $b có thể được lặp lại khi có hơn một địa điểm đi kèm với một tài liệu.
033   #0$b3960
          [Địa điểm ghi âm được áp dụng cho tiêu đề "Các bài hát dân ca của S.E. Tennessee" và một ghi chú "Thu âm ở nhà biểu diễn"]
033   00$a19780916 $b3964 $cN2
          [Một băng video được ghi hình ở Nashville, Tennessee vào ngày 16 tháng 9 năm 1978]
033   20$a197601--$a197606--$b6714 $cR7 $b6714 $cV4
          [Một phim hành động được quay ở một địa điểm ở Toma và Venice từ tháng 1 tới tháng 6 năm 1876]
Nếu địa chỉ nơi ghi, thu không được ghi rõ, nhưng vẫn hiểu ngầm được, địa chỉ ngầm hiểu sẽ được hiểu là của nơi thu.
033   #0$b3960
245   00$aFolf songs of S.E. Tennessee $h[ghi âm]
518   ##$aGhi tại nhà của người trình bày
033   #0$b6000
033   #0$b6080
518   ##$aGhi lại từ đài phát thanh Đức và Hà Lan

$c - Mã phân loại tiểu vùng địa lý

Trường con $c chứa chỉ số Cutter dạng vừa chữ vừa số của tiểu vùng địa lý của mã vùng đã ghi trong trường con $b. Mã được lấy theo Phân loại Thư viện Quốc hội - Lớp G và danh sách chỉ số Cutter mở rộng cho tên địa danh. Chỉ số Cutter cho địa danh ở Hoa Kỳ được xuất bản trong Số Cutter địa lý. Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ duy trì Bảng phân loại Thư viện Quốc hội- lớp G, Bảng chỉ số Cutter địa lý và danh sách số Cutter. Mỗi một mã tiểu vùng được ghi trong một trường con $c riêng biệt. Trường con $c có thể là trường lặp khi có nhiều hơn một địa điểm đi kèm theo tài liệu, mỗi trường con $c cần phải đi sau một trường con $b.
033   00$a19770115 $a19770210 $b3824 $cP5 $b3804 $cN4

$3 - Tài liệu được đặc tả

Trường con $3 chứa thông tin chỉ rõ phần của tài liệu được mô tả đã áp dụng trường này.
033   00$3Ngựa $a1925----
          [Thành phần con ngựa của nhóm tượng đài được đúc vào năm 1925]

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Nếu ghi âm là một bộ sưu tập các tác phẩm và thời gian, địa điểm ghi âm không chỉ ra một cách riêng rẽ trong trường 518 thì tất cả thông tin về ngày tháng địa điểm sẽ ghi vào trường 033.
033   20$a1976----$ab5754 $cL7
518  ##$aGhi vào năm 1876-1978 tại phòng hoà nhạc của Đài phát thanh ở New Gallery, London.
Nếu ghi âm chứa nhiều hơn một tác phẩm và mỗi tác phẩm riêng rẽ được thực hiện  vào thời gian và địa điểm khác nhau, thông tin về mỗi một tác phẩm hoặc cả nhóm tác phẩm được ghi lại trong từng trường 033 riêng biệt.
033   00$a197910-- $b6299 $cM8
033   00$a197910-- $b6044 $cZ8
518   ##$aGhi vào tháng 10/1979 tại các buổi trình diễn ở America Haus, Munich and Limalthaus, Zurich.
033   10$a19790801 $a19790802 $b5754 $cL7
033   10$a19791128 $a19791129 $b5754 $cL7
518   ##$aGhi vào ngày 1-2/8 (Finzi) và ngày 28-29/11 (Standfofd) năm 1979 tại phòng hòa nhạc Hery Wood hall, London
033   10$a19770115 $a19770210 $b3824 $cP5 $b3804 $cN4
033   20$a19710607 $a19710614 $b4804 $cN4:2C3
          [Một video có 2 tác phẩm, một tác phẩm ghi ở Philadenlphia và New York vào ngày 15 tháng 1 và 10 tháng 2, còn tác phẩm kia  quay phim trong tuần lễ từ  ngày 7 tháng 6 năm 1971 ở phòng Carmegie, New York]
Nếu một hạng mục được thu lại hay quay phim vào một ngày và lại phát lại vào một ngày khác thì thông tin cho mỗi sự kiện sẽ được lưu giữ ở một trường 033 riêng biệt.
033   00$a19870705
033   01$a198709272000-0400 $a198712292200-0500
          [một video được làm phim ngày 5 tháng 7 năm 1987 và phát trên truyền hình vào lúc 8 giờ 00 ngày 27 th áng 9 năm 1987. Nó được phát lại vào ngày 29 tháng 12 lúc 10 giờ 00. Yếu tố thời gian khác nhau bởi vì một là thời điểm tiết kiệm ánh sáng ban ngày, thời điểm kia là thời gian chuẩn]
Dấu phân cách. Dấu chấm đứng trước  một chỉ số Cutter được bỏ qua trong trường con $c.
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị thứ 2- loại sự kiện
Năm 1989 chỉ thị thứ 2 được xác định như hiện nay. Biểu ghi được tạo ra trước đó có thể  chứa một khoảng trống, có nghĩa là không xác định.

 

034   DỮ LIỆU TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ MÃ HOÁ (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường này chứa dữ liệu toán học của bản đồ bao gồm tỷ lệ, phép chiếu hoặc các toạ độ ở dạng mã hoá. Đối với các tài liệu số, các toạ độ có thể mô tả một hình chữ nhật hạn định đường bao của vùng được phủ và đường bao của vùng bên trong không bao quát. Đối với các biểu đồ của thiên thể khác, dữ liệu trường cũng có thể là vùng, dữ liệu nghiêng, dữ liệu hướng thẳng hoặc phân điểm. Trường 034 dựa trên cơ sở thông tin của trường 255 (Dữ liệu toán học của bản đồ). Với mỗi trường 034 sẽ có một trường 255 tương ứng trong mỗi biểu ghi.
Trong các mô hình nổi và các tài liệu ba chiều khác, nếu dùng một tập tỷ lệ đơn trong trường 255 (có nghĩa là một tỷ lệ dọc và một tỷ lệ ngang), vị trí chỉ thị đầu tiên trong trường 034 chứa giá trị 1, mẫu số của phân số đại diện cho tỷ lệ ngang được ghi lại trong trường con $b và mẫu số của phân số đại diện cho tỷ lệ dọc được ghi lại trong trường con $c. Nếu bội số hoặc các tập biến số của các tỷ lệ ghi được ở dạng dãy, ở các tỷ lệ ngang, các mẫu số lớn hơn ghi trong trường con $b đầu tiên, các mẫu số nhỏ hơn ghi trong trường con $b thứ hai. ở các tỷ lệ dọc, các mẫu số nhỏ hơn ghi trong trường con $c đầu tiên, các mẫu số lớn hơn ghi trong trường con $c thứ hai, và vị trí của chỉ thị đầu tiên bao gồm giá trị 3.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH  DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Chỉ thị 1 - Dạng tỷ lệ

Vị trí chỉ thị 1 chứa một giá trị mô tả dạng thông tin tỷ lệ đã cho.
0 - Tỷ lệ không xác định được/ Không ghi được tỷ lệ
Giá trị 0 cho thấy không có thông tin tỷ lệ được đưa ra. Giá trị này được dùng khi không có phân số đại diện trong trường 255.
1 - Tỷ lệ đơn
Giá trị 1 cho thấy có một tỷ lệ mặt ngang đơn.
3 - Dãy tỷ lệ
Giá trị 3 cho thấy tỷ lệ bao gồm một dãy các tỷ lệ

Chỉ thị 2 - Dạng vòng

Vị trí chỉ thị 2 chứa một giá trị mô tả dạng vòng đối với các bản đồ dạng số.
# - Không áp dụng được
Giá trị # cho thấy dạng vòng không ứng dụng được trong trường hợp bản đồ không mã hoá dữ liệu dưới dạng số.
0 - Vòng ngoài
Giá trị 0 cho thấy thông tin toạ độ biểu thị đường bao khép kín không giao nhau của vùng bao.
1 - Vòng ngăn
Giá trị 1 cho thấy thông tin toạ độ biểu thị đường bao khép kín không giao nhau của vùng nằm trong vòng ngoài đa giác G đã được loại trừ.

Mã trường con

$a - Loại tỷ lệ

Trường con $a bao gồm một ký tự dạng chữ cái biểu thị dạng tỷ lệ của bản đồ, được sử dụng cả khi không ghi được một tỷ lệ riêng biệt (vị trí chỉ thị đầu tiên bao gồm giá trị 0). Mã dùng trong trường con $a là:
a - Tỷ lệ tuyến tính
Mã a biểu thị một tỷ lệ tuyến tính
034   1#$aa $b100000
b - Tỷ lệ góc
Mã b biểu thị một tỷ lệ góc được dùng trong biểu đồ bầu trời.
z - Dạng tỷ lệ khác
Mã z biểu thị bất kỳ dạng nào của tỷ lệ, thí dụ tỷ lệ thời  gian, tỷ lệ thống kê số lượng vv..
Nếu tỷ lệ là trường con duy nhất trong trường 255 và nếu tỷ lệ không bao gồm phân số đại diện, trường 034 sẽ chỉ có trường con $a.
034   0#$aa

$b - Hằng số tỷ lệ cạnh ngang tuyến tính

Trường con $b chứa mẫu số của phân số đại diện cho tỷ lệ ngang. Tỷ lệ lớn hơn (số nhỏ hơn) thường được đưa ra đầu tiên.
034   1#$aa $b1000000
034   3#$aa $b18000 $b28000

$c - Hằng số tỷ lệ cạnh dọc tuyến tính

Trường con $c bao gồm mẫu số của phân số đại diện cho tỷ lệ dọc của các mô hình nổi và các bản đồ ba chiều khác. Tỷ lệ lớn hơn (số nhỏ hơn) thường được đưa ra đầu tiên.
034   1#$aa $b744000 $c96000

$d - Các toạ độ - kinh độ cực tây

$e - Các toạ độ - kinh độ cực đông

$f - Các toạ độ - vĩ độ cực bắc

$g - Các toạ độ - vĩ độ cực nam

Các trường con $d, $e, $f, $g mô tả bốn toạ độ của bản đồ. Trường con $d mô tả phạm vi cực tây của bản đồ, trường con $e mô tả cực đông, trường con $f mô tả cực bắc, trường con $g mô tả cực nam. Bốn trường con này phải luôn xuất hiện cùng nhau. Mỗi một trường con dài tám ký tự . Viết tắt cho các bán cầu là: N = Bắc, S = Nam, E = Đông, W = Tây.
Các toạ độ được ghi dưới dạng hdddmmss (Bán cầu- Độ- Phút- Giây). Các yếu tố phụ độ, phút, giây được làm phẳng và các vị trí không được sử dụng được thay bằng  các số không.
034   1#$aa $b22000000 $dW1800000 $eE1800000 $fN08040000 $gS0700000
034   1#$aa $b253440 $dE0790000 $eE0860000 $fN0200000 $gN0120000
          [Hai thí dụ giới thiệu biểu ghi bản đồ phẳng hoặc bản đồ phẳng trong atlat]
Nếu các toạ độ của biểu đồ được trình bày ở dạng điểm trung tâm mà không phải là các giới hạn bên ngoài, kinh độ và vĩ độ hình thành nên trục giữa được nhập hai lần (trong các trường con $d, $e, $g, $f tương ứng)
034 1#$a a$b75000 $dW0950500 $eW0950500 $fN0303000 $gN303000

$h - Tỷ lệ góc

Trường con $h chứa các tỷ lệ được dùng trong biểu đồ thiên thể.

$j - Độ nghiêng - giới hạn bắc

$k - Độ nghiêng - giới hạn nam

$m - Hướng thẳng - giới hạn đông

$n - Hướng thẳng - giới hạn tây

Các trường con $j, $k, $m, $n được dùng trong biểu đồ bầu trời chứa các giới hạn của độ nghiêng và độ hướng thẳng.
Độ nghiêng ghi được trong trường con $j và $k dưới dạng hdddmmss (Bán cầu- độ- phút- giây). Độ, phút và giây và yếu tố thứ hai được làm phẳng bên phải và  vị trí không được sử dụng được thay bằng các số không. (Nếu xác định được độ nghiêng của tâm dữ liệu sẽ lặp lại ở cả hai trường này).
Độ hướng phải ghi được trong trường con $m và $n dưới dạng hhmmss (giờ-phút-giây). Giờ, phút và giây được làm phẳng bên phải và  vị trí không được sử dụng được thay bằng các số không. (Nếu xác định được tâm hướng sẽ lặp lại ở cả hai trường này).
034   0#$ab $jN0300000 $kN0300000 $m021800 $n021800

$p - Phân điểm

Trường con $p chứa phân điểm trong một biểu đồ bầu trời. Phân điểm thường được ghi dưới dạng yyyy (năm) theo năm dương lịch, song có thể bao gồm một số thập phân là tháng dưới dạng yyyy.mm (năm- tháng).
034   0#$ab $p1950

$ s - Vĩ độ vòng G

Trường con $s chứa vĩ độ của một điểm thuộc vòng

$ t - Kinh độ vòng G

Trường con $t bao gồm kinh độ của một điểm thuộc vòng

$ 6 - Liên kết

$ 8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem các mô tả các trường con này trong Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dấu phân cách- Trường 034 không kết thúc với một dấu ngắt câu
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị 1- Loại tỷ lệ
            2          Hai hoặc nhiều dạng tỷ lệ (BK MP SE) [Lỗi thời]
Giá trị 2 không được xác định dùng khi trường 034 được quy định là vào năm 1982
$a              Loại tỷ lệ [chỉ có trong CAN/MARC]
Mã c    Loại tỷ lệ khác không được dùng nữa từ năm 1977 [chỉ có trong CAN/MARC]

035   SỐ KIỂM SOÁT HỆ THỐNG (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường chứa một số kiểm soát hệ thống cho một biểu ghi của một hệ thống nào đó khác với số của hệ thống trong trường 001 (Số kiểm soát), trường 010 (Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ) hoặc trường 016 (Số kiểm soát cơ quan thư mục quốc gia). Vì mục đích trao đổi, cơ quan đánh số kiểm soát  cần cung cấp tài liệu về cấu trúc và cách sử dụng số kiểm soát hệ thống để trao đổi với các đối tác. Mỗi số kiểm soát hệ thống còn giá trị và bất kỳ một số kiểm soát hệ thống nào bị huỷ bỏ/không còn giá trị được nhập trong từng lần lặp của trường 035.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai vị trí chỉ thị đều không xác định, mỗi chỉ thị bao gồm một khoảng trống (#)

Mã trường con

$a - Số kiểm soát  hệ thống

Trường con $a chứa mã MARC (để trong ngoặc đơn) của cơ quan cung cấp số kiểm soát hệ thống. Đối với các tổ chức ở Hoa Kỳ và các quốc gia khác, trừ Canađa, nguồn mã chính là Danh sách mã MARC của các tổ chức do Thư viện Quốc hội duy trì hoạt động. Đối với các tổ chức ở Canađa, nguồn mã lấy từ tài liệu Các ký hiệu và chính sách mượn liên thư viện ở Canađa do Thư viện Quốc gia Canađa duy trì.
035   ##$a(CaOTULAS)41063988
035   ##$a(DNLM)S30545600(s)

$ z - Số kiểm soát hệ thống đã bị huỷ/không còn giá trị

Trường con $z chứa một số kiểm soát hệ thống đã được huỷ/không có giá trị kết hợp với số kiểm soát hệ thống có giá trị trong trường con $a.
035   ##$a(OCoLC)814782 $z(OCoLC)7374506

$ 6 - Liên kết

$ 8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A.

 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Cấu trúc- Cấu trúc của số kiểm soát hệ thống được quy định trong tài liệu do hệ thống đánh số cung cấp. Không có khoảng trống xen giữa mã MARC được đặt trong ngoặc đơn và số ký tự đầu tiên của số kiểm soát. Đối với các tổ chức Canađa, mã đều có chữ “Ca” đứng trước.
 

036   SỐ THAM CHIẾU CHÍNH TRONG CÁC TỆP DỮ LIỆU MÁY TÍNH (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường chứa số tham chiếu gốc được gán cho một tệp tin máy tính bởi nhà sản xuất. Trường gồm một số xác định cho tệp dữ liệu, thường được ấn định khi tạo nên tệp và có khả năng được nhập trong tệp như là một phần của dữ liệu. Các số lưu trữ hoặc số thứ tự do nhà phân phối ấn định được nhập trong trường 037 (Nguồn bổ sung).
 

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai vị trí chỉ thị đều không được xác định, mỗi chỉ thị bao gồm một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số tham chiếu gốc

Trường con $a chứa số tham chiếu gốc.
036   ##$aCKLS 84115 $bCentre national de la recherche scientifique

$b - Cơ quan gán số tra cứu

Trường con  $b chứa tên của cơ quan gán số tra cứu.
036   ##$aCPS 495441 $Center for Political Studies, University of Michigan, Ann Arbor.

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A.

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dấu phân cách- Trường 036 kết thúc bằng một dấu phân cách.
Mẫu hiển thị cố định
Tham chiếu gốc:
Dẫn từ Tham chiếu gốc không nhập trong biểu ghi MARC. Nó có thể được hệ thống tạo ra như là một mẫu hiển thị cố định kết hợp với nhãn trường.

037   NGUỒN BỔ SUNG (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI  TRƯỜNG

Trường chứa nguồn thông tin thu thập đối với tài liệu hoặc bản sao của nó nếu số kho được trình bày (trường $a). Nguồn của số kho/thông tin thu thập cần phải có (trường con $b).
Số được gán bởi cơ quan chính phủ với mục đích phân loại không được đưa vào trường này. Chúng được nhập vào trường 086 (Số phân loại tài liệu chính phủ). Các số ISBN, ISSN, số của nhà xuất bản đối với tài liệu ghi âm, ấn phẩm âm nhạc, tài liệu ghi hình không nhập vào trường này, các số này được nhập vào trường 020 ISBN, 022 ISSN, 028 (Số nhà xuất bản). Thêm vào đó, các số hoặc mã số chuẩn khác in trên tài liệu không thuộc trường này; các số này thuộc trường 024 (Số và mã chuẩn khác).
Giấy xác nhận lưu trữ hoặc các số đặt hàng do nhà phân phối các tệp tin máy tính gán được nhập vào trường này. Số tra cứu gốc của tệp tin nhập trong trường 036 (Số tra cứu gốc cho các dữ liệu máy tính).
Các số kho khác và số không liên quan của Cục ấn loát Chính phủ Hoa Kỳ (GPO) do GPO gán cho mỗi một số phát hành của một xuất bản phẩm nhiều kỳ không thuộc trường này.
Trường được lặp lại khi có nhiều số kho và/hoặc nhiều nguồn cung cấp/ bổ sung liên quan với tài liệu.

HƯỚNG DẪN  ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai vị trí chỉ thị đều không xác định, mỗi chỉ thị gồm một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Số kho

Trường con $a chứa một số kho hoặc một số khác dùng để yêu cầu một tài liệu hoặc bản sao của tài liệu (bao gồm số nhà xuất bản, nhà phân phối, hoặc người bán).
037   ##$a240-951/147 $bGPO
037   ##$a001689 E$bVienna Tourist Board

$b - Nguồn số kho/ bổ sung

Trường con $b chứa tên hoặc viết tắt của nhà sản xuất, nhà phân phối hoặc người bán. Trường con này có thể bao gồm thông tin đầy đủ liên quan tới tên, địa chỉ của nhà xuất bản, nhà phân phối hoặc người bán, trong đó có thông tin mà có thể tìm thấy ở bất kỳ vị trí nào trên biểu ghi.
037   $aC CPS 68 003$bU.S. Bureau of the Census
037  ##$aIUCPSR 7559 $bInter-University Consortium for Political and Social Rearch, Ann Arbor, Mich.
037   ##$bRuth Duarte, P.O. Box 74, Napa, CA $c$25.00
037   ##$bU.S. Geological Survey, Reston, Va. 22091
037   ##$bU.S. Geological Survey, Denver, Colo. 80255
037   ##$a149866 $bGAO (202) 512-6000 (Voice); (301) 258-4066 (Fax)

$c - Điều kiện có được

Trường con $c bao gồm thông tin về khả năng thu thập tài liệu, thông thường là giá (và thông tin bổ sung như chu kỳ thời gian hoặc thị trường) liên quan tới thông tin khác trong trường. Trường con này có thể chứa thông tin làm rõ giá cả, như các thuật ngữ: miễn phí, cho không, hoặc N.T (không bán). Trong trường hợp bản sao, thông tin bổ sung có thể chỉ ra dạng thức tạo nên bản sao, khi đây là yếu tố quyết định chính của giá.
Đối với các tài liệu phát hành nhiều kỳ, giá đặt mua hàng năm hiện tại được nhập vào biểu. Nếu có hai hoặc nhiều giá với các khoảng thời gian  khác  nhau thì chỉ có giá mua một năm là được chấp nhận. Giá của một số riêng lẻ sẽ được ghi khi chỉ có duy nhất giá này. Trong trường hợp nếu mỗi một số/ kỳ phát hành của một xuất bản phẩm nhiều kỳ có một giá riêng biệt, thông tin sẽ không được ghi. (Giá của một số riêng lẻ của ấn phẩm xuất bản hàng năm  được coi là giá mua một năm). Giá được coi là bổ sung khi 1) Giá không phải là giá đặt mua trong một năm; 2) Giá đặt mua một xuất bản phẩm nhiều kỳ cũng bao gồm cả giá đặt mua đối với phương thức phát hành khác; 3) Có nhiều giá được ghi (Các điều kiện bổ sung được để trong ngoặc đơn và không được mã hoá riêng biệt trong trường con.
Đối với các tài liệu không phải là xuất bản phẩm nhiều kỳ, nếu thông tin về giá kết hợp với một số ISBN hoặc một số chuẩn khác, khi đó sẽ dùng trường con $c (Khả năng thu thập) của trường 020 (Số sách chuẩn quốc tế) hoặc trường con $c (Khả năng thu thập) của trường 024 (Số hoặc mã chuẩn khác).
037   ##$aFSWEC-77/0420 $bNational Technical Information Service, Springfield, VA 22161 $fMagnetic tape $c$175.00
037   ##$aPB-363547 $bNTIS $fpaper copy $c$4.00$fmicrofiche $c$3.00
037   ##$bAmerican Institute of Physics, 335 E. 45th St., New York, N.Y. 10017 $c$24.00 (institution, U.S.) $c$26.00 (institution, foreign) $c$14.00 (individual, U.S.) $c$16.00 (individual, foreign)
037   ##$aLC-USZ62-1362 $bDLC $c(black and white film copy neg., after preservation
037   ##$aLC-USZ62-94085 $bDLC $c(color film copy slide, after preservation)
037   ##$aLC-USZC4-1097 $bDLC $c(color film copy transparency)
            [Một bản sao có thể được làm từ các nguồn sao khác nhau, điều này          quyết định tới giá, giá không cho trong trường 037 vì nó thay đổi]

$f - Dạng tài liệu

Trường con $f chứa các thuật ngữ mô tả kiểu đóng bìa hoặc khuôn dạng của tài liệu có thể đặt mua. Trường con này không bao gồm những thông tin về hình thức của người mua, thông tin bổ sung này được mô tả trong trường con $c. Trường con này thường được dùng khi mô tả nhiều hơn một dạng thức vật lý của tài liệu, mỗi một dạng có một giá riêng biệt.
037   ##$Gordon and Breach Science Publishers Ltd., 42 William IV St., London, W.C.2, England $fhard bound $c$25.00 $fpaperbound $c$12.50

$g - Các đặc tính định dạng bổ sung

Trường con $g có chứa tên của định dạng, số phiên bản định dạng, và/hoặc ngày phiên bản định dạng, trong đó dữ liệu có sẵn để chuyển giao. Trường con này có thể được lặp lại để ghi kỹ thuật nén (thông tin về thuật toán hoặc các quá trình được ứng dụng đối với tập dữ liệu nhằm làm giảm độ lớn của tệp), khối lượng truyền (tệp tính theo megabyte), thông tin ghi được (thông tin về các cách chọn lựa phù hợp hoặc các phương pháp sử dụng để ghi tập dữ liệu lên môi trường, mật độ trong đó tập dữ liệu có thể được truyền, và các đơn vị đo mật độ ghi được.
037   ##$gARCE
037   ##$bEROS Data Center $f9-track tape; $gDEM; $c$40 (per file) $c$20 (per file in groups of 2 to 6) $c$90 base fee plus $7 per file (in groups of 7 or more). $gASCII recording mode; available with no internal labels or with ANSI standard labels; logical record length is 1024 bytes; block size is a multiple of 1024 up to 31744 bytes; 1600 or 6250 characters per inch

$n - Ghi chú

Trường con $n chứa ghi chú dưới dạng văn bản  liên quan tới khả năng thu thập tài liệu
037   ##$bUniversity Microfilms $fmicrofiche $c$15.95 $nAvailable only without color

$6 - Liên kết

$8 - Liên  kết trường và số thứ tự

Xem phần mô tả các trường con này ở Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Thứ tự trường con- Mỗi một trường con $f (Dạng tài liệu) đứng trước giá tương ứng với nó trong trường con $c (Điều kiện có được)
Dấu phân cách - Trường 037 không kết thúc bằng một dấu chấm trừ khi từ cuối cùng trong trường là một/, chữ viết tắt, hoặc dữ liệu kết thúc bằng một dấu ngắt câu. Các trường con không kết thúc bằng một dấu chấm nếu từ cuối cùng trong trường con không kết thúc bằng một dấu ngắt. Thông tin bổ sung về giá trong trường con $c được để trong ngoặc đơn kể cả trong trường hợp không có giá.
Trường con $b - Xem xét  Bất kỳ tên của một người hay tổ chức nào đều đứng trước địa chỉ. Cách viết tắt chuẩn được đưa vào sử dụng [Thí dụ St viết tắt của Phố (Street), Bldg viết tắt của Cao ốc (Building)...]. Khi lựa chọn cách viết tắt cho một bang, cách viết tắt của Sở Bưu chính Hoa Kỳ là được ưa chuộng hơn cả hoặc chon cách viết tắt phù hợp trong AACR2. Khi địa chỉ đặt mua được đưa vào tài liệu bằng cả tiếng Anh và ngôn ngữ của quốc gia xuất bản, địa chỉ bằng ngôn ngữ của quốc gia xuất bản sẽ được ghi lại.
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH MỘI DUNG

Trong năm 1993, phạm vi của trường được xác định lại từ  “Số kho” thành “Nguồn bổ sung”. Trường con $b được xác định lại từ  “Nguồn số kho” thành “Nguồn số kho/bổ sung”  như vậy bao gồm cả nguồn dữ liệu bổ sung trước đây được ghi trong trường 265 (Nguồn bổ sung/địa chỉ đặt mua) đã lỗi thời. Tương tự, phần giá cả và khuôn dạng tài liệu trước kia ghi trong trường 350 nay được ghi trong trường 037.

040   CƠ QUAN TẠO BIỂU GHI BIÊN MỤC GỐC (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa mã MARC hoặc tên cơ quan tạo nên biểu ghi gốc, tạo lập định danh nội dung MARC và chuyển tả biểu ghi thành dạng đọc được bằng máy hoặc sửa đổi một biểu ghi MARC đang tồn tại. Các mã MARC ở trường 040 và trường 008/39 (cơ quan tạo biểu ghi biên mục gốc) định rõ các cơ quan có trách nhiệm về nội dung, định danh nội dung và chuyển tả một biểu ghi thư mục. Đối với các cơ quan ở ngoài nước Canađa, tên các cơ quan tạo lập mã này nằm ở tài liệu Danh sách mã MARC cho tổ chức do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bảo trì. Đối với các cơ quan ở Canađa, tên các cơ quan tạo lập mã nằm trong tài liệu Ký hiệu và chính sách mượn liên thư viện ở Canađa do Thư viện Quốc gia Canađa bảo trì.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Cơ quan biên mục gốc

Trường con $a chứa mã MARC hoặc tên của cơ quan tạo lập biểu ghi gốc.
008/39     d   [các cơ quan khác]
040   ##$aMt $cMt
          [Thư viện Bang Montana biên mục và nhập biểu ghi.]
008/39     #   [cơ quan thư mục quốc gia]
040   ##$aDLC $cDLC
          [Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ biên mục và nhập biểu ghi.]
008/39     d  [các cơ quan khác]
040   ##$aCaOTY $beng $cCaOTY
          [Đại học York biên mục và nhập biểu ghi.]
008/39     #  [cơ quan biên mục quốc gia]
040   ##$aDLC/ICU$cICU
          [Biểu ghi không theo MARC được Đại học Chicago nhập và cập nhập biểu ghi vào Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ thông qua chương trình nhập/cập nhật trực tuyến.]
008/39     c [chương trình biên mục tập thể]
040   ##$aMH$cMH
          [Thư viện Đại học Harvard biên mục và nhập dữ liệu trực tuyến như là một phần của Chương trình Biên mục Tập thể.]

$b - Ngôn ngữ biên mục

Trường con $b chứa một mã MARC về ngôn ngữ biên mục của biểu ghi. Nguồn của mã này có trong Danh sách mã MARC cho ngôn ngữ do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bảo trì.
040   ##$aCaQQLA $bfre $cCaOONL
          [Biểu ghi do Đại học Laval tạo lập bằng tiếng Pháp và được Thư viện Quốc gia Canađa chuyển tả.]
040   ##$aCaOONL $beng $cCaOONL
          [Biểu ghi được biên mục bằng tiếng Anh và do Thư viện Quốc gia Canađa nhập vào.]

$c - Cơ quan chuyển tả biên mục

Trường con $c chứa mã MARC hoặc tên của cơ quan chuyển tả biên mục biểu ghi thành dạng đọc được bằng máy.
040   ##$aDLC$cCtY
          [Biên mục của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ được trường Đại học Yale chuyển tả không sửa đổi.]
040   ##$aBrown Univ Lib$cCtY
          [Đại học Brown biên mục theo chương trình biên mục tập thể của LC, Đại học Yale chuyển tả không sửa đổi.]
040   ##$aCtY $cCtY
          [Biên mục của trường Đại học Yale được Đại học Yale chuyển tả không sửa đổi.]
040   ##$aCtYb $cMH
          [Biên mục của trường Đại học Yale được trường Đại học Harvard chuyển tả không sửa đổi.]
040   ##$aCaNSHD $beng $cCaOONL
          [Biểu ghi do trường Đại học Dalhousie nhập vào,  Thư viện Quốc gia Canađa chuyển tả.]

$d - Cơ quan sửa đổi

Trường con $d chứa mã MARC hoặc tên của cơ quan chịu trách nhiệm sửa đổi một biểu ghi MARC. Việc sửa đổi được xác định là bất kỳ sự sửa đổi nào đối với một biểu ghi, bao gồm biên mục, định danh nội dung, hoặc sự thay đổi bằng máy tính, nhưng không gồm việc bổ sung các ký hiệu kho. Mã MARC hoặc tên mỗi cơ quan sửa đổi biểu ghi được chứa trong từng trường con $d riêng biệt. Trường con $d không phải là trường lặp khi cùng một mã MARC hoặc tên cơ  quan xuất hiện trong các trường con $d liền kề. Nếu cũng cơ quan đó trong khi chuyển tả biểu ghi cũng sửa đổi biểu ghi biên mục đó thì tên cơ quan hoặc mã MARC cũng được ghi ở trường con $d.
040   ##$aDLC $cDLC $dCtY
          [Biểu ghi được biên mục theo LC do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ chuyển tả, sau đó được trường Đại học Yale sửa đổi.]
040   ##$aDLC $cCtY $dCtY
          [Biểu ghi được biên mục theo LC được trường Đại học Yale chuyển tả và sửa đổi.]
040   ##$aDLC $cCtY $dMH
          [Biểu ghi được biên mục theo LC được trường Đại học Yale chuyển tả, sau đó được trường Đại học Harvard sửa đổi.]
040   ##$aDNAL $cDLC $dMH
          [Biểu ghi được biên mục theo Thư viện Nông nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ chuyển tả, sau đó được trường Đại học Harvard sửa đổi.]
040   ##$aDNLM $cDLC $dMH
          [Biểu ghi được biên mục theo Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ chuyển tả, sau đó được trường Đại học Harvard sửa đổi.]
040   ##$aDCE-C$ cDNTIS $dWU-D $dMiAnl
          [Biểu ghi được biên mục bởi Cục Dân số Hoa Kỳ, Chi nhánh Cơ quan Khách hàng; được chuyển tả bởi Cơ quan Thông tin Kỹ thuật Quốc gia (NTIS); được sửa đổi bởi Thư viện và Chương trình Số liệu trường Đại học Wisconsin và bởi Consortia Nghiên cứu Chính sách và Xã hộil liên các trường đại học.]

$e - Các quy định mô tả

Trường con $e chứa thông tin về các quy tắc mô tả sử dụng khi tạo lập một biểu ghi trừ các trường hợp sau: 1) Khi quy tắc dựa trên hoặc tuân theo AACR 1 hoặc AACR 2; 2) Khi điểm truy cập đặc tả trong quy tắc tuân theo quy tắc mô tả điểm truy cập trong AACR 1 hoặc AACR 2; hoặc 3) Khi sử dụng các quy tắc năm 1908, 1941 hoặc 1949 của Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ. Trường con $e cũng có thể được sử dụng để nhập các biểu ghi sử dụng sách hướng dẫn dựa trên AACR 2 được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ chuẩn y cho các loại tài liệu đặc biệt, nhưng trong trường hợp này trường con là không bắt buộc. Trường con $e có thể chứa cả tên của quy tắc cũng như một mã MARC theo các quy tắc quy định. Nguồn mã các quy định mô tả có trong Danh sách mã MARC về thông tin quan hệ, nguồn và quy ước mô tả do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ cập nhật.
Đầu biểu/18        a   [mã cho biết quy tắc là AACR2]
040   ##$aCSt-H $cCSt-H $eappm
          [Biên mục của Viện Hoover, được chuyển tả bởi Hoover và minh hoạ việc sử dụng không bắt buộc trường con $e trích dân biên mục dựa trên quy tắc Lưu trữ, Các giấy tờ cá nhân và Bản thảo]
Đầu biểu/18        #   [mã cho biết mô tả không theo ISBD]
040   ##$aDNA $cCtY $eNARS Staff Bulletin No. 16
          [Biên mục theo Sở Lưu trữ và Hồ sơ Quốc gia (NARS), được chuyển tả và sửa đổi bởi trường Đại học Yale theo  các quy định mô tả trình bày trong NARS Staff Bulletin No.16.]

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Đối với các cơ quan của Canađa, chữ “Ca” được đặt trước mã.
 

041   MÃ NGÔN NGỮ (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VỊ TRƯỜNG

Trường này chứa mã MARC ba ký tự chữ cái để mô tả ngôn ngữ liên quan với tài liệu khi trường 008/35-37 (Ngôn ngữ) không đủ để thông tin đầy đủ về một tài liệu đa ngôn ngữ hoặc một tài liệu có phần dịch. Nguồn của mã này là Danh sách mã MARC cho ngôn ngữ do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bảo trì.
Ngôn ngữ cũng có thể được ghi dưới dạng văn bản ở trường 546 (Phụ chú về ngôn ngữ).
Trường này được sử dụng kết hợp với trường 008/35-37 (Ngôn ngữ). Nếu trường 008/35-37 không chứa tất cả các khoảng trống (###), mã ở trường 008/35-37 cũng được ghi như là mã thứ nhất trong trường con $a của trường 041. Nếu trường 008/35-37 chứa tất cả các khoảng trống và trường 041 sẽ được sử dụng, thí dụ để ghi mã ngôn ngữ của tài liệu đi kèm, thì không sử dụng trường con $a.
Trường 041 được sử dụng khi có một hoặc nhiều hơn các điều kiện sau tồn tại:
-         Tài liệu chứa nhiều hơn một ngôn ngữ mà một trong những ngôn ngữ đó có thể là ngôn ngữ ký hiệu;
-         Tài liệu là hoặc có chứa một bản dịch;
-         Ngôn ngữ của bài tóm tắt hoặc các tài liệu đi kèm khác với ngôn ngữ của tài liệu chính;
-         Ngôn ngữ của bảng mục lục khác với ngôn ngữ của tài  liệu chính.
Đối với các tệp tin, trường 041 được sử dụng để ghi các mã của các ngôn ngữ  liên quan tới dữ liệu và /hoặc giao diện của người dùng (thí dụ, hiển thị trên màn hình). Trường này không sử dụng để mã hoá các ngôn ngữ của máy (thí dụ, COBOL) hoặc các mã ký tự (thí dụ, ASCII). Thông tin về các ngôn ngữ máy được ghi ở trường 538 (Phụ chú thông tin về hệ thống).
Đối với các tài liệu nghe nhìn, trường 041 được sử dụng cho phim điện ảnh, phim đèn chiếu, tấm phim đèn chiếu, tấm trong và các băng ghi hình khi có một hoặc nhiều hơn các điều kiện sau tồn tại:
-         Rãnh âm thanh có các phiên bản ngôn ngữ khác nhau;
-         Âm thanh đi kèm (đĩa, băng, v.v…) có các phiên bản ngôn ngữ khác nhau;
-         Phụ đề hoặc đầu đề riêng biệt cho phim câm bằng các ngôn ngữ khác nhau;
-         Âm thanh đi kèm theo tài liệu nghe nhìn bằng một ngôn ngữ và cũng nội dung đó đuợc in dưới dạng đề mục bằng một ngôn ngữ khác;
-         Bản in thuyết minh đi kèm theo tài liệu nghe nhìn không có phần âm thanh hoặc nếu có âm thanh, không có tường thuật, bằng các ngôn ngữ khác;
-         Hình thức để giao tiếp bao gồm ngôn ngữ ước hiệu;
Đối với các tài liệu đồ hoạ chiếu hình nguyên bản hoặc lịch sử, các tài liệu đồ hoạ mờ và các tài liệu ba chiều, trường này được sử dụng khi có một hoặc nhiều hơn các điều kiện sau tồn tại:
-         Ngôn ngữ đi kèm với tài liệu như đầu đề hoặc các văn bản khác đi kèm với tài liệu hoặc bộ sưu tập là một phần của nguồn thông tin chính, là đa ngữ;
-         Ngôn ngữ tài liệu đi kèm khác với ngôn ngữ đi kèm theo tài liệu hoặc bộ sưu tập;
 

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Chỉ thị 1 - Chỉ thị về dịch

Vị trí chỉ thị 1 chứa một giá trị xác định liệu tài liệu là bản dịch hoặc kèm theo một bản dịch. Giá trị chỉ thị 1 được tạo lập từ nội dung của chính tư liệu; các tài liệu đi kèm không được xem xét khi xác định được tài liệu đó là bản dịch. Ngoại lệ: Khi một bản nhạc in chứa một phần dịch của lời bài hát được in như một chính văn, thì tư liệu được coi như là bản dịch và giá trị 1 được sử dụng.
0 - Tài liệu không phải là bản dịch/không chứa phần dịch  
Giá trị 0 cho biết tài liệu không phải là một bản dịch hoặc không chứa phần dịch.
41     0#$aengfre    
1 - Tài liệu là bản dịch hoặc có chứa phần dịch
Giá trị 1 cho biết tài liệu là bản dịch hoặc có chứa một phần dịch và được sử dụng bất chấp tài liệu nguyên bản có được xuất bản hay không. Tuy nhiên, nếu một tài liệu dịch không được nhập dưới tiêu đề chính dùng cho tài liệu gốc, Thí dụ, nếu phần dịch cũng gồm cả phóng tác thì khi đó tư liệu không dược xem là bản dịch và ví trí chỉ thị 1 sẽ chứa giá trị 0.
041   1#$aeng$hrus

Chỉ thị 2 - Không xác định

Chỉ thị 2 là không xác định và chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Mã ngôn ngữ chính văn/rãnh âm thanh hoặc nhan đề riêng biệt

Trường con $a chứa mã ngôn ngữ đi kèm với tư liệu. Mã ngôn ngữ thứ nhất ở trường con $a cũng được ghi ở trường 008/35-37 trừ khi trường 008/35-37 chứa các khoảng trống (###).
008/35-37           eng
041   0#$aengfreger     
          [Chính văn bằng tiếng Anh, Pháp và Đức]
Đối với các tài liệu đa ngôn ngữ, mã ngôn ngữ của chính văn được ghi theo trật tự ưu thế của ngôn ngữ trong chính văn. Nếu không ngôn ngữ nào chiếm ưu thế, các mã được ghi theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Anh. Khi áp dụng thực tế, nếu tài liệu có hơn sáu ngôn ngữ thì mã ngôn ngữ của nhan đề (hoặc nhan đề thứ nhất, nếu trong tài liệu này có nhiều hơn một nhan đề) và mã mul (đa ngôn ngữ) được sử dụng.
008/35-37           rus
041   0#$aruseng
          [Tài liệu bằng tiếng Nga (ngôn ngữ chiếm ưu thế) và tiếng Anh]
008/35-37           eng
041   0#$aengfregerhunporrus
008/35-37           cze
041   0#$czeengger
          [Bản đồ có ghi chú bằng tiếng Tiệp, tiếng Anh và tiếng Đức]
008/35-37           sgn
041   0#$asgneng
          [Tài liệu chứa đại diện của bảng chữ cái bằng ngôn ngữ ký hiệu với lời văn bằng tiếng Anh là tối thiểu trên trang nhan đề]
Đối với xuất bản phẩm nhiều kỳ, khi ngôn ngữ của tài liệu thay đổi qua thời gian, thì ghi tất cả các mã ngôn ngữ lại.
Đối với các tệp tin, ngôn ngữ đi kèm với dữ liệu và/hoặc giao diện người dùng (Thí dụ, hiển thị trên màn hình) được ghi ở trường con $a.
Đối với các tác phẩm âm nhạc, ngôn ngữ của nội dung lời ca được ghi ở trường con $a chỉ khi bản nhạc ở dạng in hoặc bản nhạc bản thảo. Nếu tác phẩm là dạng ghi âm, thì mã ngôn ngữ được ghi ở trường con $d.
Đối với tư liệu nghe nhìn, trường con $a chứa mã ngôn ngữ đi kèm với tài liệu cùng với bất kỳ mã ngôn ngữ của các ngôn ngữ đi kèm với bản in hoặc âm thanh đi kèm. Mã ngôn ngữ của tất cả các ngôn ngữ khác của tài liệu đi kèm được ghi ở trường con $g.
008/35-37           eng
041   0#$aengfregerita 
          [Tư liệu nghe nhìn có rãnh âm thanh hoặc nhan đề riêng biệt bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Italia]
 008/35-37          eng
          [Không có trường 041]
          [Rãnh âm thanh hoặc nhan  đề riêng biệt chỉ bằng tiếng Anh]
Khi tác phẩm là một bản dịch hoặc có một phần dịch, mã ngôn ngữ của bản dịch được ghi ở trường con $a. Mã ngôn ngữ của nguyên bản và/hoặc mã dùng cho các bản dịch trung gian được ghi ở trường con $h. Nếu một nguyên bản có một bản dịch đi kèm thì trường con $a chứa mã ngôn ngữ của nguyên bản và ngôn ngữ của bản dịch. Mã của nguyên bản cũng được ghi ở trường con $h.
008/35-37           eng
041   1#$aeng $hfre
          [Chính văn bằng tiếng Anh được dịch từ tiếng Pháp]
008/35-37           eng
041   1#$aeng $hger swe
          [Chính văn là một bản dịch tiếng Anh từ một bản chính văn tiếng Đức. Bản này được xuất bản đầu tiên bằng tiếng Thuỵ Điển]
008/35-37           eng
041   1#$aenggrc $hgrc           
          [Chính văn gồm một bản gốc tiếng Hy Lạp và một bản dịch tiếng Anh]
008/35-37           eng
041   1#$aeng $hund
          [Chính văn là một bản dịch tiếng Anh; ngôn ngữ bản gốc không xác định được]
008/35-37           fre
041   1#$afre $hgerrus
          [Chính văn bằng tiếng Pháp và có ba tài liệu, một tài liệu dịch từ tiếng Đức và hai tài liệu dịch từ tiếng Nga]
008/35-37           eng
041   1#$aeng $hmul
          [Tư liệu là một tập sưu tập thơ ấn Độ được dịch sang tiếng Anh từ tám ngôn ngữ ấn Độ]

$b - Mã ngôn ngữ của bài tóm tắt hoặc đề mục

Trường con $b chứa mã ngôn ngữ của các bài tóm tắt khi ngôn ngữ của bài tóm tắt khác với ngôn ngữ của chính văn. Ngôn ngữ của bài tóm tắt được ghi theo trật tự bảng chữ cái tiếng Anh.
008/35-37           eng
041   0#$aeng $bfregerspa
          [Chính văn bằng tiếng Anh có tóm tắt bằng tiếng Pháp, tiếng Đức và Tây Ban Nha]
Đối với bản nhạc, trường con $b chứa mã ngôn ngữ của tài liệu đi kèm với bản ghi âm nếu tài liệu đi kèm chứa các bài tóm tắt về nội dung các bản ghi âm phi âm nhạc hoặc các bản tóm tắt các bài hát hoặc các tác phẩm âm thanh (không phải là bản dịch của chính văn) chứa một bản ghi âm nhạc.
Đối với các tài liệu nghe nhìn, trường con $b chứa mã ngôn ngữ đề mục khi các mã này khác ngôn ngữ của rãnh âm thanh. Nếu các tiêu đề này ghi bằng ngôn ngữ khác thì mã được ghi theo trật tự bảng chữ cái tiếng Anh.
008/35-37           dut
041   1#$adutfregeritaspa $beng
          [Rãnh âm thanh bằng tiếng Hà Lan, Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha; đề mục bằng tiếng Anh]

$d - Mã ngôn ngữ của lời nói hoặc lời bài ca

Trường con $d chứa mã ngôn ngữ của phần nghe thấy của một tài liệu, thường là lời của một bài nói của một băng ghi âm hoặc tệp máy tính. Ghi chú: Mã ngôn ngữ đối với vị trí chính văn của một tài liệu được nhập vào trường con $a.
008/35-37           eng
041   0#$deng $eengfreger
          [Bản nhạc kịch ghi âm bằng tiếng Anh với lời nhạc kịch đi kèm bằng tiếng Anh, Pháp và Đức.]

$e - Mã ngôn ngữ của bản nhạc kịch

Đối với âm nhạc, trường con $e chứa mã ngôn ngữ của bản chính văn in khi tài liệu chứa nội dung âm thanh/văn bản của bản nhạc kịch được in thành văn dù đó là tài liệu đi kèm hay được in với tài liệu. Ghi chú: Mặc dù tên là như vậy nhưng trường con này không hạn chế chỉ áp dụng cho bản nhạc kịch. Tuy nhiên, trường này không áp dụng cho các tài liệu đã được mô tả trong trường con $g
008/35-37           fre
041   0#$afre$efregerita

$f - Mã ngôn ngữ của bản mục lục

Trường con $f chứa mã ngôn ngữ của bảng mục lục khi nó khác với ngôn ngữ của chính văn. Mã ngôn ngữ được ghi theo trật tự bảng chữ cái tiếng Anh.
008/35-37           rum
041   0#$arum $ffregerrus
          [Chính văn bằng tiếng Rumani có bảng mục lục bằng tiếng Pháp, Đức và Nga.]

$g - Mã ngôn ngữ của tài liệu đi kèm không phải là bản nhạc kịch

Trường con $g chứa mã ngôn ngữ của tài liệu đi kèm khác với bài tóm tắt hoặc bản nhạc kịch khi tài liệu được coi là quan trọng. Tài liệu này gồm các loại tài liệu như lời chú giải chương trình, lời mở đầu, lời bình luận, hướng dẫn, sổ các ký hiệu điện tín, sách hướng dẫn cho người sử dụng, v.v… Đối với tài liệu nhìn, trường con $g được sử dụng cho tất cả các tài liệu đi kèm trừ các bản in kèm hoặc âm thanh đi kèm (mà đã được ghi ở trường con $a).
008/35-37           ger
041   ##$ager $geng
          [Một bộ sưu tập ảnh có lời chú thích bằng tiếng Đức và tài liệu đi kèm bằng tiếng Anh]
008/35-37           ###
041   ##$gfre
          [Tài liệu là một bản in có tài liệu đi kèm bằng tiếng Pháp. Không có chú thích hoặc các chính văn khác đi kèm với tư liệu]
008/35-37           ###
041   0#$geng
245   00$aFlorida bird songs $h[ghi âm]
          [Một bản ghi âm có chú giải chương trình trên vỏ]

$h - Mã ngôn ngữ của nguyên bản và/hoặc các bản dịch trung gian

Trường con $h chứa mã ngôn ngữ của nguyên bản và/hoặc bản dịch trung gian của một tác phẩm. Các mã dùng cho bản dịch trung gian được ghi trước mã ngôn ngữ của nguyên bản.
Đối với âm nhạc, khi các bản nhạc dạng bản thảo hoặc in, băng ghi âm, hoặc các tài liệu đi kèm hoặc có chứa một bản dịch, trường con $h là trường lặp và kế tiếp theo các trường con liên quan $a, $d, $e, hoặc $g. Chú ý rằng vị trí của chỉ thị 1 có thể chứa giá trị 0 khi đó là yếu tố dữ liệu, được mã ở trường con $e hoặc $g và là một bản dịch chứ không phải được mã ở trường con $a hoặc $d.
008/35-37           eng
041   1#$deng $hfregerita
          [Lời bài ca ghi âm là tiếng Anh. Nguyên bản bằng tiếng Pháp, Đức và Italia]
008/35-37           fre
041   1#$afre $efreger $hfre
          [Lời tiếng pháp được in cùng với lời bản dịch tiếng Đức]

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này trong Phụ lục A,
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Viết hoa - Tất cả các mã ngôn ngữ được nhập bằng các chữ cái viết thường.
Khoảng trống - Không có các khoảng trống giữa các mã trong một trường con.
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị 1 - Chỉ thị về dịch
            #          Không xác định (AM MP VM) [Lỗi thời]
Năm 1993, chỉ thị 1 (với giá trị 0 và 1) được xác định cho các tài liệu kiểm soát lưu trữ và bản thảo, bản đồ, và các tài liệu nhìn. Giá trị khoảng trống (#) của chỉ thị (không xác đinh) là lỗi thời.
$a              Mã ngôn ngữ chính văn/rãnh âm thanh hoặc tiêu đề riêng biệt
$c               Ngôn ngữ của các tiêu đề riêng biệt (VM [Lỗi thời]
$c               Ngôn ngữ của các bản dịch  (SE) [Lỗi thời]
Đối với sách, bản nhạc, xuất bản phẩm nhiều kỳ và các tài liệu hỗn hợp khác, trường con $a được tái định nghĩa nhằm loại trừ ngôn ngữ của bản gốc và/hoặc bản dịch trung gian của tư liệu khi trường con $h được xác đinh cho thông tin này vào năm 1980. Thí dụ, trước năm 1980 đối với một tư liệu có chính văn bằng tiếng Anh, được dịch từ tiếng Pháp, trường con $a được mã “engfre” (giá trị của chỉ thị 1 là 1).
Đối với tài liệu nhìn, trường con $c được cho là lỗi thời ở trường này khi trường con $a được tái định nghĩa nhằm bao quát ngôn ngữ các nhan để riêng biệt vào năm 1972. Trước thời gian này, trường con $a chỉ được sử dụng cho ngôn ngữ trên các rãnh ghi âm.
Đối với xuất bản phẩm nhiều kỳ, trường con $c trở thành lỗi thời vào năm 1972. Mã ngôn ngữ của một tác phẩm liên quan được chứa ở trường con $e của trường 775 (Lần xuất bản khác).

042   MÃ XÁC THỰC (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa một hay nhiều mã xác thực (Authentication code) cho biết biểu ghi đang có ở cơ sở dữ liệu quốc gia được xem xét lại theo một phương cách đặc biệt. Trường 042 là một yếu tố dữ liệu định danh cơ quan. Trường này được dùng cho mã xác thực đi kèm với các cơ quan được chỉ định xác thực cụ thể.
Trường này chứa một hoặc nhiều hơn các mã dưới đây:
dc - Dublin core
Mã dc thể hiện rằng biểu ghi được chuyển đổi bằng các yếu tố siêu dữ liệu Dublin core từ một biểu ghi được mô tả đơn giản bằng một cú pháp khác (thí dụ HTML hoặc SGML). Nội dung của biểu ghi (các yếu tố mô tả và đề mục) có thể hoặc không tuân theo bất cứ chuẩn biên mục nào (thí dụ AACR2, ISBD).
dhca - Dự án truy cập Liên minh Di sản Vũ đạo
Mã dhca thể hiện rằng biểu ghi được thẩm định dưới sự bảo trợ của Dự án truy cập Liên minh Di sản Vũ đạo.
gamma - Dự án truy cập tự động hoá tới các bản thảo và tài liệu lưu trữ của Bang Georgia
Mã gamma thể hiện rằng biểu ghi được thẩm định dưới sự bảo trợ của Dự án truy cập tự động hoá tới các tài liệu bản thảo và lưu trữ của Georgia được điều phối bởi Trung tâm Đại học ở Georgia.
gils - Dịch vụ định vị thông tin Chính phủ
Mã gils thể hiện rằng biểu ghi bắt nguồn từ một biểu ghi có ở máy chủ GILS bằng việc áp dụng chương trình GILS. Nội dung của biểu ghi (các yếu tố mô tả và đề mục) có thể hoặc không tuân theo bất cứ một chuẩn biên mục nào (thí dụ, AACR2, ISBD).
isds/c - ISSN Canađa
Mã isds/c thể hiện rằng các yếu tố dữ liệu của Mạng ISSN CONSER được ISSN Canađa kiểm tra lại. ISSN Canađa thẩm định lại các yếu tố dữ liệu ISSN về xuất bản của Canađa. Mã này phản ánh tên trước đây của Mạng ISSN, ISDS (Hệ thống Dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ Quốc tế).
lc - Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã lc thể hiện rằng các yếu tố mô tả CONSER và tất cả các đề mục đều được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ kiểm tra lại. Các biểu ghi do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ thẩm định không nẳm trong các biểu ghi xem xét lại của Thư viện Quốc gia Canađa.
lcac - Chương trình biên mục tài liệu dành cho trẻ em có chú giải của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã lcac biểu thị rằng việc biên mục biểu ghi được thực hiện như một phần của Chương trình biên mục tài liệu dành cho trẻ em có chú giải của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ mà phần toát yếu và đề mục chủ đề về trẻ em được bổ sung nhằm làm cho việc sử dụng tư liệu dễ dàng hơn đối với loại độc giả vị thành niên.
lccopycat - Biên mục Sao chép Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã lccopycat biểu thị rằng Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã sử dụng biểu ghi của các tổ chức khác như là một biểu ghi gốc để biên mục. Tất cả các đề mục được kiểm tra lại theo tính phù hợp với tệp dữ liệu chuẩn (trừ những đề mục chủ đề không lấy từ Đề mục Chủ đề Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ).
lccopycat - nm - Biên mục Sao chép Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ - có so sánh chỉnh sửa
Mã lccopycat-nm biểu thị rằng Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã sử dụng biểu ghi thư mục hiện có nhưng không hoàn toàn phù hợp với tài liệu là cơ sở để biên mục. Biểu ghi sao chép có thể là từ Thư viện Quốc hội hoặc các cơ quan biên mục khác. Biểu ghi sao chép có thể là từ lần xuất bản khác, phiên bản khác hoặc hình thức khác của tài liệu. Dữ liệu được cập nhật để phản ánh hoàn toàn tài liệu biên mục. Tất cả các đề mục được kiểm tra lại theo tính phù hợp với tệp dữ liệu chuẩn (trừ những đề mục chủ đề không lấy từ Đề mục Chủ đề Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ).
lcd - CONSER áp dụng tiêu đề chuẩn đầy đủ
Mã lcd biểu thị rằng các yếu tố mô tả theo CONSER và tất cả các đề mục đã được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ hoặc một thành viên có thẩm quyền của CONSER xác thực lại.
lcderive - Biên mục xuất phát từ Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã  lcderive biểu thị rằng Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã sử dụng biểu ghi thư mục của cơ quan khác một cách cơ bản “như đã được biên mục” để biên mục. Tất cả các đề mục và tiêu đề đồng nhất được xử lý thông qua một phần mềm đặc biệt được phát triển để đánh giá và đảm bảo rằng các đề mục và tiêu đề đồng nhất phù hợp với các biểu ghi chuẩn đang có ở Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ và tuân theo các quy tắc biên mục.
lchlas - Cẩm nang nghiên cứu Mỹ La tinh của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã lcglas biểu thị rằng các yếu tố mô tả và chủ đề được lấy từ  Sách Hướng dẫn nội bộ của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ từ kho Nghiên cứu Mỹ La tinh. Đề mục tên có thể hoặc không được kiểm soát theo tệp dữ liệu chuẩn của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
lcllh - Thư viện Luật của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bằng tiếng Tây Ban Nha
Mã lcllh biểu thị rằng các yếu tố mô tả được lấy từ Chỉ mục nội bộ của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ dùng cho luật pháp bằng tiếng Tây Ban Nha. Tên đề mục được kiểm soát theo tệp dữ liệu chuẩn của Thư viện Quốc hội.
lcnccp - Chương trình biên mục phối hợp quốc gia của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã lcnccp biểu thị rằng biểu ghi là biểu ghi của Chương trình Biên mục Phối hợp Quốc gia của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Tất cả các đề mục đều có trong tệp dữ liệu chuẩn của LC và các yếu tố mô tả tuân theo AACR2.
lcnitrate - Phim nitrat của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã lcnitrate biểu thị rằng các yếu tố mô tả được lấy từ cơ sở dữ liệu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ  chứa thông tin đầy đủ về bộ sưu tập phim nitrat của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Tên đề mục không được kiểm tra theo tệp dữ liệu chuẩn của Thư viện Quốc hội.
lcnuc - Mục lục Liên hợp Quốc gia
Mã lcnuc biểu thị rằng tất cả các yếu tố mô tả đã được biên tập và tất cả các đề mục được kiểm tra tính phù hợp với tệp dữ liệu chuẩn để nhập biểu ghi vào tệp Mục lục Liên hợp Quốc gia.
lcode - Nhập dữ liệu của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ từ nước ngoài
Mã lcode biểu thị rằng biểu ghi là của một trong các cơ quan ở hải ngoại của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Các yếu tố mô tả tuân theo AACR2 và các đề mục được kiểm tra phi trực tuyến với tệp dữ liệu chuẩn bằng cách dùng MARC-Names (trên CD-ROM).
msc - áp dụng tiêu đề tối thiểu CONSER
Mã msc biểu thị rằng các yếu tố mô tả theo CONSER được kiểm tra lại bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ hoặc một cơ quan thành viên CONSER có thẩm quyền. Tất các các đề mục được kiểm tra theo tính phù hợp với tệp dữ liệu chuẩn, nhưng một biểu ghi chuẩn không tìm được cho một hoặc hơn một đề mục.
nlc - Thư viện Quốc gia Canađa
Mã nlc biểu thị rằng các yếu tố mô tả CONSER và đề mục được kiểm tra lại bởi Thư viện Quốc gia Canađa. Thư viện Quốc gia Canađa thẩm định các biểu ghi các xuất bản phẩm của Canađa và các biểu ghi mà Canađa quan tâm.
nlmcopyc - Biên mục sao chép Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ
Mã nlcopyc biểu thị rằng Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ đã sử dụng các biểu ghi của các cơ quan khác làm cơ sở để biên mục. Tất cả các đề mục được kiểm tra về tính phù hợp với tệp dữ liệu chuẩn (trừ đề mục chủ đề không lấy từ Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ).
nsdp - Chương trình Dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ Quốc gia
Mã nsdp biểu thị rằng các yếu tố dữ liệu của Mạng ISSN được Chương trình Dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ Quốc gia kiểm tra. NSDP thẩm định các yếu tố dữ liệu ISSN, các bản in của Hoa Kỳ. NSDP cũng thẩm định các định danh ISSN và các đề mục chủ yếu của các biểu ghi nhận được từ các trung tâm của Mạng ISSN ngoài trừ các bản in của Canađa đã được thẩm định bởi ISSN Canađa.
ntccf - Tệp trích dẫn của Trung tâm dịch thuật Quốc gia của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã ntccf biểu thị rằng các yếu tố mô tả được lấy từ dữ liệu trong kho Trích dẫn Trung tâm Dịch thuật Quốc gia Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Các tên đề mục không được kiểm tra theo tệp tiêu đề chuẩn của Thư viện Quốc hội.
pcc - Chương trình Biên mục Phối hợp
Mã pcc biểu thị rằng biểu ghi đã được xác thực dưới sự bảo trợ của Chương trình Biên mục Phối hợp. Tất cả các tên đề mục và tùng thư được kiểm tra về tính phù hợp theo tệp dữ liệu chuẩn và được tạo mới nếu nó chưa có. Các đề mục chủ đề được kiểm soát theo hình thức thẩm quyển hoặc kết hợp được hỗ trợ bởi tiêu đề chuẩn có liên quan.
premarc - Dự án chuyển đổi hồi cố biểu ghi tiền MARC (trước khi có MARC) của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Mã premarc biểu thị rằng biểu ghi được chuyển thành hình thức đọc được bằng máy như một phần của Dự án chuyển đổi hồi cố của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Các biểu ghi gốc được sử dụng ở giai đoạn ban đầu của dự án này (1978-1979) là các phiếu thư mục in được lấy từ danh sách xếp giá chung, atlat và danh sách xếp giá bản đồ và danh sách các giá chứa tài liệu âm nhạc của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Sau đó, các phiếu thư mục in từ các kho khác nhau của LC được sử dụng như là các nguồn cho các biểu ghi chuyển đổi bổ sung.
sanb - Dự án Thư mục Quốc gia Nam Phi
Mã sanb biểu thị rằng tất cả các yếu tố mô tả và tất cả các đề mục trong biểu ghi đã được xác thực để đưa vào Dự án Mục lục Quốc gia Nam Phi.
xisds/c - ISSN Canađa không coi tài liệu này là xuất bản phẩm nhiều kỳ
xlc - Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ không coi tài liệu này là xuất bản phẩm nhiều kỳ
xnlc - Thư viện Quốc gia Canađa không coi tài liệu này là xuất bản phẩm nhiều kỳ
xnsdp - NSDP không coi tài liệu này là xuất bản phẩm nhiều kỳ
Một mã bắt đầu với chữ cái “x” biểu thị rằng một tổ chức cụ thể không coi tài liệu của CONSER là xuất bản phẩm nhiều kỳ tại thời điểm khi ấn phẩm được đánh giá để xác thực. Tuy nhiên, nếu sự phát triển sau đó hoặc có thông tin đảm bảo, thì tên có thể được tái biên mục như là một xuất bản phẩm nhiều kỳ và biểu ghi được xác thực.
 

HƯỚNG ĐẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Mã xác thực

Mã trưởng con $a chứa các mã xác thực, nếu có hơn một mã được áp dụng thì trường con là trường lặp.
042   ##$alc $ansdp
042   ##$ansdp $alcd
042   ##$alcnuc
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Viết hoa - Tất cả các mã đều được nhập bằng ký tự chữ  cái viết thường.
Thứ tự của mã - Khi một xuất bản phẩm nhiều kỳ được xác thực bởi ISSN Canađa hoặc NSDP chuyển vị trí xuất bản từ Canađa sang Hoa Kỳ, hoặc ngược lại, thì trách nhiệm đối với các yếu tố dữ liệu của Mạng ISSN được Trung tâm Mạng ISSN của nước mới xuất bản chịu trách nhiệm. Mã xác thực cho cơ quan xác thực hiện tại được bổ sung vào trường 042. Mã ở trường 008/20 (Trung tâm Mạng ISSN) cũng được thay đổi  nhằm phản ánh trách nhiệm của Trung tâm Mạng ISSN hiện thời chịu trách nhiệm về việc cập nhật định danh.
042   ##$anlc $aisds/c $ansdp
LC,NSDP,NLC, hoặc ISSN Canađa có thể xem xét tư liệu sẽ là một xuất bản phẩm nhiều kỳ trong khi một trong số các cơ quan khác không công nhận như vầy. Sau đó trường có thể chứa một mã bắt đầu bằng chữ “x” và một mã không bắt đầu bằng chữ “x”.
042 ##$anspd $axlc
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

$a              Mã xác thực
nst       Tên xuất bản phẩm nhiều  kỳ mới (SE) [Lỗi thời]
 

043   MÃ KHU VỰC ĐỊA LÝ (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa nhiều nhất ba mã khu vực địa lý MARC để mô tả khu vực địa lý đi kèm với biểu ghi thư mục. Một cách xác định mã khu vực địa lý chính xác hơn đi kèm với biểu ghi thư mục có thể được chứa ở trường 052 (Mã phân loại địa lý). Nguồn của mã này là Danh sách mã MARC cho khu vực địa lý do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bảo trì. Trường con $b có thể được sử dụng để mở rộng một mã khu vực địa lý.
Sự lựa chọn mã khu vực địa lý thường dựa trên tên địa lý và/hoặc tiểu phân mục ở các trường tiêu đề bổ sung 6XX và trường từ chỉ mục. Các mã khu vực địa lý được ghi ở trường 043 theo thứ tự quan trọng mà về tổng thể cũng giống thứ tự ở trường con tên địa lý và/hoặc tiểu phân mục ở các trường 6XX.
Nguồn của mã ở trường con $a là Danh sách mã MARC cho khu vực địa lý do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bảo trì. Nguồn cho mã khu vực địa lý cục bộ ở trường con $b được chỉ ra ở trường con $2.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Mã khu vực địa lý

Trường con $a chứa một mã MARC bảy ký tự để mô tả khu vực địa lý. Mỗi mã khu vực địa lý đi kèm với tài liệu chứa ở một trường con $a riêng biệt.
043   ##$am-us--- $ae-ft---$aa-ja---
          [Biểu ghi đại diện cho tài liệu liên quan tới Hoa Kỳ, Pháp và Nhật Bản]
043   ##$anl---
          [Biểu ghi đại diện cho tài liệu liên quan tới vùng hồ lớn]
043   ##$afw---
          [Biểu ghi đại diện cho tài liệu liên quan tới Tây Phi]
043   ##$aa-np---
          [Biểu ghi đại diện cho tài liệu liên quan tới Nepal]
043   ##$an-us-md---
          [Biểu ghi đại diện cho tư liệu liên quan tới Maryland]
043   ##$an-us--- $an-usm---
          [Bộ sưu tập các biểu ghi về thuyền chạy bằng hơi nước liên quan tới việc điều hành tầu hơi nước ở Ohio và thung lũng Mississippi]

$b - Mã khu vực địa lý địa phương

Trường con $b chứa một mã khu vực địa lý cục bộ. Mã được hình thành bằng cách gắn một mã địa phương bộ nhỏ hơn vào một mã khu vực địa lý đã có. Mỗi mã khu vực địa lý địa phương đi kèm với một tư liệu được ghi ở trường con $b riêng biệt. Chuẩn mã khu vực địa lý cũng được đưa vào trường con $a để trao đổi và thông hiểu quốc tế.
043   ##$as-bl---$bs=bl-ba$2
          [Biểu ghi đại diện cho tài liệu liên quan tới Bang Bahia ở Braxin.]

$2 - Nguồn mã khu vực địa lý cục bộ

Trường con $2 chứa một mã xác định nguồn mà từ đó mã khu vực địa lý địa phương được xác định. Trường con này chỉ được sử dụng khi trường con $b được sử dụng để xác định một mã khu vực địa lý địa phương. Mã sẽ được sử dụng ở trường con này được liệt kê trong Danh sách mã MARC cho thông tin quan hệ, nguồn và quy ước mô tả.

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này ở Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Cấu trúc - Tất cả các ký tự chữ cái được nhập dưới dạng chữ thường. Dấu gạch nối, dấu gạch ngang có sẵn được nhập vào biểu ghi MARC. Dấu gạch ngang không cần phải nhập; vì nó có thể được hệ thống tạo ra. Một mô tả chi tiết cấu trúc và sử dụng mã khu vực địa lý có trong Danh sách mã MARC cho khu vực địa lý.
 

044   MÃ NƯỚC XUẤT BẢN/SẢN XUẤT (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa mã MARC hai hoặc ba ký tự biểu thị nước xuất bản hoặc sản xuất một tài liệu khi trường 008/15-17 (Nơi xuất bản, sản xuất, hoặc thực hiện) không đủ để cho biết thông tin đầy đủ cho một tư liệu xuất bản hoặc sản xuất ở hơn một nước. Nguồn của mã MARC là Danh sách mã MARC cho tên nước do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ bảo trì. Mã thực thể địa lý nhỏ hơn đã xác định có thể được ghi ở trường con $b khi muốn chỉ một thực thể địa lý nhỏ hơn nước mà nguồn mô tả được chỉ ở trường con $2. Trường con $c có thể được sử dụng để gán các mã thực thể địa lý nhỏ hơn từ danh sách mã của ISO 3166-2.
Trường này được sử dụng chung với trường 008/15-17 (Nơi xuất bản , sản xuất hoặc thực hiện). Mã ở trường 008/15-17 được ghi ở lần lặp thứ nhất của trường con $a trong trường 044.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Mã nước xuất bản/sản xuất

Trường con $a chứa mã MARC của nước xuất bản hoặc sản xuất tài liệu. Mã của mỗi nước được ghi tách biệt ở trường con $a. Mã xuất hiện ở trường 008/15-17 là mã thứ nhất của trường con $a.
008/15-17           it#
044   ##$ait $afr $asp
          [Italia, Pháp và Tây Ban Nha là các nước đồng xuất bản.]
008/15-17           xxk
245   00$aLife on earth. $pThe swarming hordes $h[Băng ghi hình] / $cproduced by British Broadcasting Corporation in association with Warner Brothers.
044   ##$axxk $axxu
          [Anh và Hoa Kỳ là hai nước đồng xuất bản.]

$b - Mã thực thể địa lý cục bộ nhỏ hơn

Trường con $b chứa một mã cục bộ cho một thực thể địa lý cấp nhỏ hơn.
008/15-17           at#
044   ##$aat# $bxna $2
          [Cơ quan biên mục chọn nơi xuất bản là New South Wales.]

$c - Mã thực thể địa lý nhỏ hơn của ISO

Trường con $c chứa một mã địa lý nhỏ hơn từ mã nước và các đơn vị địa lý nhỏ hơn lấy từ Tiêu chuẩn Quốc tế. Mã tên nước và tên vùng nhỏ hơn: Phần 2, mã vùng nhỏ hơn  (ISO 3166-2).
008/15-17           sz
044   ##$asz# $cCH-ZH
          [Cơ quan biên mục chọn nơi xuất bản là Zurixh bằng mã ISO 3166-2.]

$2 - Nguồn của mã thực thể địa lý nhỏ hơn

Trường con $2 chứa mã xác định nguồn mà từ đó mã địa lý địa phương được xác định. Trường con này chỉ được sử dụng khi trường con $b được sử dụng để chỉ mã khu vực địa lý địa phương. Mã được dùng trong trường con được liệt kê trong Danh sách mã MARC về thông tin quan hệ, nguồn và quy ước mô tả.
008/15-17           at#
044   ##$aat# $bqeq $2
          [Cơ quan biên mục chọn thể hiện nơi xuất bản là Queensland.]

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này ở Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Viết hoa - Tất cả các mã đều được viết bằng ký tự chữ  cái viết thường.
Độ dài - Đối với các mã có hai ký tự, khoảng trống (#) được bỏ qua.
 

045   THỜI KỲ CỦA NỘI DUNG (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa mã thời kỳ của thời gian (trường con $a) và/hoặc một thời kỳ định dạng (trường con $b hoặc $c) đi kèm với tài liệu được mô tả trong một biểu ghi thư mục. Mã thời kỳ ở trường con $a được lấy từ danh sách B.C (trước Công nguyên) và hoặc C.E. (sau công nguyên) ở Bảng Mã Thời kỳ có trong mô tả của trường con $a.
Đối với sáchxuất bản phẩm nhiều kỳ, trường này cho biết thời kỳ được thể hiện trong nội dung của một tài liệu (thí dụ, lịch sử của thế kỷ 16 sẽ được mã là 045 ##$at-t hoặc 045 2#$bd1500 $bd1599).
Đối với bộ sưu tập gồm nhiều loại tài liệu, trường này cho biết thời kỳ mà bộ sưu tập bao quát.
Đối với các tệp tin. Trường này cho biết thời kỳ mà dữ liệu của tệp bao trùm (thí dụ, một tệp dữ liệu chứa các số liệu thống kê cho thời kỳ 1950-1960 sẽ được mã là 045 ##$ax5x6).
Đối với tài liệu bản đồ, trường này cho biết năm mà tư liệu mô tả, có nghĩa là năm hiện trạng. Một bản đồ thành phố Rome năm 50 trước  công nguyên xuất bản hiện nay sẽ được mã cho thời gian trước công nghuyên. Một bản đồ viễn thám miêu tả hình ảnh mà vệ tinh đã ghi đuợc thì sẽ đựợc mã cho thời gian mà vệ tinh chụp đuợc.
Đối với các bản nhạc in và tài liệu ghi âm, trường này cho biết thời kỳ sáng tác và sẽ thường liên quan tới ngày tháng năm sáng tác. Nếu thời gian sáng tác chính xác không xác định được thì một năm tháng gần đúng (hoặc một quãng thời gian) hoặc năm tháng của nhà soạn nhạc được sử dụng.
Đối với phim ảnh và ghi hình, trường này cho biết thời kỳ mô tả trên phim (thí dụ, một phim video tư liệu về lịch sử ngành công nghiệp rượu bia ở Wisconsin vào thời kỳ 1900-1986 sẽ được mã là 045 2#$bd1900 $bd1986).
Đối với các đồ hoạ hai chiều không chiếu, trường này cho biết thời kỳ mô tả trên đồ hoạ (thí dụ, một bộ sưu tập ảnh từ năm 1870 đến năm 1930 sẽ được mã là 045 ##$aw7x3).
Đối với vật thể nhân tạo, trường này cho biết thời kỳ mà nội dung tư liệu bao trùm (thí dụ một mô hình xưởng sửa chữa ôtô những năm 1920-1930 sẽ được mã là 045 ##$ax2x3).
Đối với các đối tượng xuất hiện tự nhiên, trường này cho biết thời kỳ của nội dung, có nghĩa là thời gian mà tư liệu đó được tạo ra (thí dụ, một hốc tinh (địa chất) sẽ được mã cho thời kỳ mà nó hình thành).

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Chỉ thị 1 - Loại thời kỳ trong trường con $b hoặc $c

Chỉ thị 1 chứa một giá trị cho biết liệu trường con $b hoặc $c có ở trường này và khi trường con $b hoặc $c có giá trị thì chứa loại thời kỳ mà tư liệu bao phủ. Các giá trị được nhận biết bằng năm tháng/thời gian đơn lẻ, đa năm tháng/thời gian và dãy năm tháng/thời gian.
# - Không có trường con $b hoặc $c
Giá trị khoảng trống (#) cho biết rằng không có cả trường con $b lẫn trường con $c.
651   #0$aEgypt $xEconomic conditions $yTo 332 B.C.
045   ##$aa0d6
0 - Năm tháng/thời gian đơn lẻ
Giá trị 0 cho biết có trường con $b và/hoặc trường con $c và trường con này chứa một giá trị năm tháng/thời gian đơn lẻ
650   #0$aLunar petrology
045   0#$c2500000000
1 - Nhiều năm tháng/thời gian
Giá trị 1 cho biết có nhiều trường con $b và/hoặc $c, mỗi trường chứa một năm tháng/thời gian. (Một dãy năm tháng/thời gian được xác định bằng giá trị2.)
045   1#$bd1972 $bd1975
          [năm 1972 và năm 1975]
2 - Dãy năm tháng/thời gian
Giá trị 2 cho biết có hai trường con $b và/hoặc trường con $c và chúng chứa một dãy năm tháng/thời gian. (Nhiều năm tháng/thời gian được xác định bởi giá trị 1.)
650   #0$aShenandoah Valley Campaign, 1864 (May-August)
045   2#$d186405$bd186408
650   #0$aAurignacian culture
045   2#$c25000$c15000

Chỉ thị 2

Chỉ thị 2 không xác định và chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Mã thời kỳ

Trường con $a chứa bốn ký tự gồm cả số và chữ cái lấy từ Bảng mã thời kỳ trước công nguyên và thời kỳ sau công nguyên. Mỗi thời kỳ đi kèm với một đề mục được chứa ở một trường con $a riêng biệt.
Bảng mã thời kỳ
B.C. (Thời kỳ trước Công nguyên) C.E. (Thời kỳ sau công nguyên)
Thời kỳ Thời kỳ
A0 Trước năm 2999 (Thêm 0,1,2 ... 9 vào mỗi ký tự chữ cái biểu thị thập kỷ)
b0 2999-2900 e - 1-99
b1 2899-2800 f - 100-199
b2 2799-2700 g - 200-299
b3 2699-2600 h - 300-399
b4 2599-2500 i - 400-499
b5 2499-2400 j - 500-599
b6 2399-2300 k - 600-699
b7 2299-2200 l - 700-799
b8 2199-2100 m - 800-899
b9 2099-2000 n - 900-999
c0 1999-1900 o - 1000-1099
c1 1899-1800 p - 1100-1199
c2 1799-1700 q - 1200-1299
c3 1699-1600 r - 1300-1399
c4 1599-1500 s - 1400-1499
c5 1499-1400 t - 1500-1599
c6 1399-1300 u - 1600-1699
c7 1299-1200 v - 1700-1799
c8 1199-1100 w - 1800-1899
c9 1099=1000 x - 1900-1999
d0 999-900 y - 2000-2099
d1 899-800    
d2 799-700    
d3 699-600    
d4 599-500    
d5 499-400    
d6 399-300    
d7 299-200    
d8 199-100    
d9 99-1    
Đối với các năm trước công nguyên, các ký tự chữ cái viết thường đại diện cho thiên niên kỷ và ký tự số đại diện cho thế kỷ. Nếu không biết thế kỷ, một dấu gạch ngang (-) được sử dụng thay cho một chữ số. Một thế kỷ đơn lẻ hoặc một giai đoạn trong thế kỷ được mã hoá bằng cách lặp mã hai ký từ phù hợp để tạo ra bốn ký cần có.
651   #0$aRome$xHistory$yRepublic, 265-30 B.C.
045   ##$ad7d9
650   #0$aBronze age.
045   ##$aa-c-
          [3000-1000 năm trước Công nguyên]
651   b/0$aEgypt$xHistory$yEighteenth dynasty, ca. 1570-1320 B.C.
045   ##$ac4c6
Đối với năm tháng sau Công nguyên, các ký tự chữ cái viết thường đại diện cho thế kỷ. Một số (0-9) được bổ sung để thể hiện thập kỷ. Nếu không biết thập kỷ, thì một dấu gạch ngang (-) được sử dụng thay cho một chữ số.
Một năm đơn lẻ hoặc một giai đoạn trong một thập kỷ được mã hoá bằng cách lặp mã hai ký tự phù hợp dể tạo ra bốn ký tự cần có.
651   #0$aGreat Britain $xHistory $yMedieval period, 1066-1485
045   ##$ao6s8
650   #0$aBhopal Union Carbide Plant Disaster, Bhopal, India, 1984.
045   ##$ax8x8
650   #0$aCivilization, Modern $y20th century.
045   ##$ax-x-
650   #0$aCatalan literature $y16th- 18th centuries.
045   ##$ad8h2
651   #0$aGreece $xHistory$y146 B.C.-323 A.D.
045   ##$ad8h2
650   #0$aTwenty-first century$xForecasts.
045   ##$ay-y-

$b - Định dạng 9999 cho thời kỳ trước công nguyên đến sau công nguyên

Trường con $b chứa một thời kỳ đặc biệt được định danh là yyyymmddhh  được đặt trước một mã c chỉ niên đại trước Công nguyên ; d cho niên đại Sau Công nguyên. Niên đại và năm là yếu tố bắt buộc; tháng, ngày và giờ là không bắt buộc.
-         thời đại được biểu thị bằng mã: c (B.C), d (C.E.)
-         năm được biểu thị bằng bốn chữ số (từ 0000 đến 9999) căn đều về bên phải; giá trị không sử dụng chứa số không (0).
-         tháng được biểu thị bằng hai chữ số (từ 01 đến 12) căn đều bên phải; giá trị không sử dụng chứa số không (0);
-         ngày được biểu thị  bằng hai chữ số (từ 01 đến 31) căn đều bên phải; giá trị không sử dụng chứa số không (0);
-         giờ được biểu thị bằng hai chữ số thể hiện đồng hồ 24 giờ (từ 00 đến 23) căn lề bên phải; giá trị không sử dụng chứa số không (0).
Chỉ thị 1 có giá trị từ 0 -2 đặc tả liệu thời kỳ trong trường con $b là một năm tháng, đa năm tháng, hoặc một dãy năm tháng. Mỗi dãy số 9999 trước Công nguyên cho đến thời kỳ sau Công nguyên đi kèm với đề mục được chứa trong trường con $b đơn lẻ.
651   #0$aFrance $xHistory $yRevolution, 1791-1797.
045   2#$bd1791 $bd1797
651   #0$aJapan $xHistory $yFebruary Incident, 1936 (February 26)
045   0#$bd19360226
651   #0$aChina$xHistory $y221 B.C.-960 A.D.
045   2#$ad7n6 $bc0221 $bd0960

$c - Định dạng  9999 cho thời kỳ tiền trước công nguyên

Trường con $c chứa một thời kỳ được định dạng gồm nhiều ký tự chữ số cần thiết phải có để biểu thị số năm trước Công nguyên. Chỉ thị 1 có giá trị từ 0-2 đặc tả liệu thời kỳ ở trường con $c là năm tháng đơn lẻ, đa năm tháng hoặc một dãy năm tháng. Mỗi thời kỳ tiền trước công nguyên 9999 đi kèm với đề mục được chứa riêng lẻ trong trường con $c.
650   #0$aGeology, Stratigraphic $yMesozoic
045   2#$c225000000 $c70000000

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này ở Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Dấu ngắt - Không có dấu ngắt được sử dụng ở trường 045.
Thứ tự trường con - Trường con $c (Định dạng tiền-9999 cho thời kỳ trước Công nguyên) được nhập trước trường con $b (Định dạng 9999 cho thời kỳ trước Công nguyên đến thời kỳ sau Công nguyên).
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị 1 - Dạng thời kỳ ở trường con $b hoặc $c [Mới, 1979]
$b        Năm tháng/thời gian theo thứ tự thời gian [Mới, 1979]
$b        Thời kỳ 9999 trước Công nguyên đến sau Công nguyên, định dạng [Định nghĩa lại, 1987]
$c        Thời kỳ tiền -9999 trước Công nguyên, định dạng [Mới, 1987]
Trường con $b được định nghĩa lại cho thời kỳ 9999 trước Công nguyên đến  sau Công nguyên khi trường con $c được định nghĩa cho thời kỳ trước Công nguyên vào năm 1987. Trước thời gian đó, tất cả năm tháng/thời gian được chứa ở trường con $b.

046   NĂM THÁNG MÃ HOÁ ĐẶC BIỆT (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa năm tháng của một tài liệu mà không thể ghi được vào trường 008/06-14 (Dạng năm tháng/Tình trạng xuất bản, Năm tháng 1, năm tháng 2) bởi vì tài liệu này chứa thông tin gồm một hoặc nhiều số liệu năm tháng trước công nguyên hoặc năm tháng không chính xác. Khi trường 046 được sử dụng cho năm tháng trước Công nguyên, trường 008/06 được xác định là mã b (không có năm tháng; năm tháng trước công nguyên) và trường 008/07-10 và 008/11-14 chứa các khoảng trống (####). Khi trường 046 được sử dụng cho năm tháng không chính xác, trường 008/06 được mã cho dạng năm tháng chính xác và trường 008/07-10 và 008/11-14 chứa năm tháng chính xác.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Hướng dẫn về việc chuyển tả năm tháng ở các trường con $b, $c, $d và $e về cơ bản là giống như hướng dẫn ở trường 008/06 (Dạng năm tháng/tình trạng xuất bản), 008/07-10 (năm tháng 1) và 008/11-14 (năm tháng 2), ngoại trừ năm tháng không chính xác và năm tháng trước Công nguyên có thể chỉ được ghi ở trường 046.
Thứ tự thời gian các mã (tài liệu chuyên khảo)
Khi một hoặc nhiều hơn mã áp dụng cho năm tháng liên quan tới một tài liệu thư mục, hãy sử dụng bảng dưới đây để xác định mã phù hợp để sử dụng. Các mã liệt kê ở mỗi cột là theo thứ tự thời gian với mã được liệt kê trước có thời gian lâu hơn đối với các mã sau đó. Cột bên trái bao quát các tài liệu có nhiều phần và dữ liệu dạng một quãng thời gian là cần thiết.
Tài liệu một phần /nhiều phần kết thúc trong một năm
r           Năm tháng tái bản và năm tháng xuất bản đầu tiên
s          Năm tháng đơn
p          Năm tháng sản xuất và phát hành
t           Năm tháng xuất bản và bản quyền  
x          Năm tháng không chính xác
q          Năm tháng còn nghi vấn
n          Không biết năm tháng
Bộ sưu tập/ tài liệu nhiều phần kết thúc trong thời gian nhiều hơn một năm
i           Năm tháng trọn vẹn (hoàn thành sưu tập)
k          Năm tháng chính
r           Năm tháng tái bản và năm xuất bản đầu tiên
m         Nhiều năm tháng
t           Năm tháng xuất bản và bản quyền
x          Năm tháng không chính xác
n          Không biết năm tháng

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị là không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Dạng mã năm tháng

Trường con $a chứa một mã xác định dạng năm tháng được nhập ở trường 046.
046   ##$ak $b1000 $d500
046   ##$aq $b250 $e100
046   ##$ax $c1693 $e1639

$b - Năm tháng thứ nhất (năm trước công nguyên)

Trường con $b chứa năm tháng thứ nhất trước Công nguyên (B.C) (dạng năm tháng thường được ghi ở trường 008/07-10).
046   ##$as $b245
         [Một đồng xu có từ năm 245 trước Công nguyên]

$c - Năm tháng thứ nhất (Sau Công nguyên)

Trường con $c chứa năm tháng thứ nhất đương thời (dạng năm tháng thường ghi ở trường 008/07-10). Trong trường hợp năm tháng thứ nhất không chính xác, mã ngày không chính xác được ghi ở trường 046 trong khi ngày chính xác được ghi ở trường 008/07-10.
046   ##$ar $c1936 $d210
         [Một bản sao năm 1936 của một bức tượng La Mã từ năm 210 trước Công nguyên.]  
046   ##$ax $c1703
         [Năm tháng 1 sau Công nguyên không chính xác; năm tháng 1 chính xác "1730" được nhập ở trường 008/07-10]

$d - Năm tháng thứ hai (Trước Công nguyên)

Trường con $d chứa năm tháng thứ hai trước Công nguyên (dạng năm tháng thường được ghi ở trường 008/11-14).
046   ##$aq $b299 $d200
         [Một bức tượng có niên đại từ một thời gian nào đó ở thể kỷ thứ 3 trước Công nguyên]

$e - Năm tháng thứ hai (Năm tháng sau Công nguyên)

Trường con $e chứa một Năm tháng thứ hai sau Công nguyên (dạng năm tháng thường được ghi ở trường 008/11-14). Trong trường hợp một năm tháng thứ hai không chính xác, năm tháng không chính xác được ghi ở trường 046 trong khi năm tháng chính xác được ghi ở trường 008/11-14.
046   ##$ai $b99 $e99
         [Một bộ sưu tập bát. Năm tháng trọn vẹn bắt đầu từ thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên đến những năm cuối của thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên]
046   ##$ax $e1939
        [Thời gian 2 không chính xác của một tư liệu nhiều phần xuất bản trong khoảng 1990 và 1993; Ngày chính xác "1993" được ghi ở trường 008/11-14]

$6 - Liên kết

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả các trường con này ở Phụ lục A,
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Độ dài của thời gian - Khi nhập dữ liệu vào trường con $b, $c, $d và $e không nhất thiết phải đủ 4 ký tự số, không phẳng lề bên phải và không thêm chữ số 0.
Thứ tự ưu tiên của các trường con - trường con năm tháng thứ nhất ($b hoặc $c) đứng trước trường con năm tháng thứ hai ($d hoặc $e).
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

$a              Dạng mã năm tháng
$c               Năm tháng thực tế và năm tháng đăng ký bản quyền (BK CF MP MU VM) (Lỗi thời)
Trước khi mã t (Ngày tháng xuất bản và đăng ký bản quyền) được xác định vào năm 1995, mã c được sử dụng. Việc sử dụng mã c cho ngày tháng xuất bản và đăng ký bản quyền bị lỗi thời vì chỉ một định nghĩa của mã c được sử dụng ở trường 008/06 (Dạng năm tháng/hiện trạng xuất bản).

047   MÃ THỂ LOẠI SÁNG TÁC NHẠC (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa mã hai ký tự chữ cái để mô tả thể loại sáng tác nhạc và được sử dụng khi ký tự thứ 18 và 19 (Hình thức sáng tác) của trường 008 (Các yếu tố dữ liệu có độ dài cố định) chứa mã mu đối với đa thể loại âm nhạc. Các mã riêng lẻ được mô tả trong trường 047 ở các trường con $a riêng biệt. Các mã được sử dụng ở trường này được liệt kê ở trường 008/18-19. Các mã được ghi theo trật tự tầm quan trọng của tư liệu đang được mô tả. Mã của thể loại sáng tác quan trọng nhất được mô tả đầu tiên.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Mã thể loại sáng tác nhạc

Trường con $a chứa mã thể loại sáng tác nhạc.
008/18-19           mu
047   ##$aor$act
         [Oratorios và Cantat.]
008/18-19           mu
047   ##$arg $app
         [Nhan đề là Paul Jacobs chơi nhạc blue, balat và racatim.]

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả trường con này ở Phụ lục A.
 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Viết hoa - Tất cả các mã đều được ghi bằng các ký tự chữ cái viết thường.

048   MÃ SỐ LƯỢNG NHẠC CỤ HOẶC GIỌNG CA (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG

Trường này chứa thông tin đặc tả dưới hình thức mã hoá nhạc cụ biểu diễn của một sáng tác nhạc. Mã mô tả các loại nhạc cụ và phối âm khác nhau được liệt kê ở trường này. Trường 048 cũng chứa số lượng bè biểu thị bằng hai chữ số liền ngay sau mã mô tả nhạc cụ hoặc giọng ca (Thí dụ, va02, một sáng tác có hai bè Voices - Soprano). Số lượng bè có thể bỏ qua nếu không đặc trưng. Chức năng của nhạc công và ca sĩ  được thể hiện qua việc chọn lựa mã trường con.
Trường là lặp khi việc phối nhạc cho các sáng tác riêng rẽ dưới dạng xuất bản phẩm hoặc bản thảo và hoặc các băng ghi âm được ghi lại.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Trường 048 được ghi bất cứ khi nào một sự trình bày nhạc cụ biểu diễn xuất hiện trên nhan đề đồng nhất, nhan đề, chú giải về nhạc cụ, hoặc đề mục chủ đề. Trường 048 là trường lặp khi có hơn một nhạc cụ biểu diễn. Nhưng chỉ sử dụng nhiều nhất năm trường riêng biệt.
Nếu nhạc cụ không được thể hiện rõ trong tài liệu và không thể suy luận được thì trường 048 không được áp dụng. Các loại nhạc mà nhạc cụ biểu diễn không được thể hiện rõ bao gồm opera, nhạc kịch hài, các bài dân ca, thánh ca, các sách bài hát của nhà trường và các băng ghi âm các bài nhạc phổ biến. Trong nhiều trường hợp, thông tin có ở vị trí ký tự 18 và 19 (hình thức sáng tác) ở trường 008 (Các yếu tố dữ liệu có độ dài cố định), trường 047 và các đề mục chủ đề cũng sẽ cung cấp điểm truy cập có ích.
Mã được nhập theo trật tổng phổ và nếu có thể các mã cho người đơn ca hoặc lĩnh xướng được ghi đầu tiên. Mỗi mã có thể được thể hiện bằng một số hai chữ số (01-99) biểu thị số lượng các bè hoặc người biểu diễn. Một ngoại lệ được áp dụng cho một màn đồng diễn lớn được thể hiện bởi hơn một ban nhạc như vậy được đặc tả.
Trường hợp đặc biệt
Sự trình bày các mã là chỉ dành cho tác phẩm đang được mô tả chứ không cho hình thức ban đầu.
Một nhạc cụ độc tấu được mã hoá như một người biểu diễn (trường con $a) chứ không phải cho đơn ca hoặc người lĩnh xướng (trường con $b).
Nếu nhạc công sử dụng hơn một nhạc cụ trong bản sáng tác thì sử dụng tên đầu tiên của nhạc cụ được mô tả. Nếu có thể xác định được nhạc cụ chính thì mã hoá cho nhạc cụ đó.
Đối với bộ gõ, dù có một hoặc nhiều hơn người biểu diễn thì chọn số lượng người biểu diễn để mã hoá chứ không phải là số lượng nhạc cụ.
Đối với kịch độc diễn, hoặc với các tác phẩm kể truyện, thì sử dụng mã cho giọng không đặc trưng (vn) để mô tả người kể truyện hoặc phát biểu.

Chỉ thị

Cả hai chỉ thị đều không xác định; mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).

Mã trường con

$a - Người biểu diễn hoặc đoàn văn công

Trường con $a chứa mã chữ cái hai ký tự để mô tả người biểu diễn hay đoàn văn công và nếu có thể, một số hai chữ số đặc tả số lượng bè.
048   ##$aka01 $asa01 $asc01
         [ Piano trio.]
048   ##$bvi01 $aka01
         [Hát và piano.]
048   ##$aka01
048   ##$akb01
         [Piano hoặc đàn oc gan.]
048   ##$boe01$a01
         [Bản concerto dùng tốp múa với dàn nhạc]

$b - Người đơn ca (solo)

Trường con $b chứa mã hai ký tự chữ cái để mô tả người đơn ca, và nếu có thể một số hai chữ số được dùng để mô tả số lượng bè.
048   ##$bva02 $bvc01 $bvd01 $bvt02 $aca04 $aoc
         [Người đơn ca (SSATBB), đồng ca (SATB) và dàn nhạc dây.]

$8 - Liên kết trường và số thứ tự

Xem mô tả trường con này ở Phụ lục A.
Mã nhạc cụ hoặc giọng ca

ba    Kèn Co
bb    Kèn Trompet
bc    Kèn Cornet
bd    Kèn Trombone
be    Kèn Tuba
bf     Kèn Baritone
bn    Kèn không đặc trưng
bu    Kèn chưa biết
by    Kèn dân tộc
bz    Các loại kèn khác
ca    Dàn đồng ca  - hỗn hợp
cb    Dàn đồng ca - phụ nữ
cc    Dàn đồng ca - nam giới
cd    Dàn đồng ca - trẻ em
cn    Dàn đồng ca - không đặc trưng
cu    Dàn đồng ca - không biết
cy    Dàn đồng ca - dân tộc
ea    Nhạc cụ điện tử - tổng hợp
eb    Điện tử - băng
ec    Điện tử - máy tính
ed    Điện tử - Ondes Martinot
en    Điện tử - không đặc trưng
eu    Điện tử - không biết
ez    Điện tử - các loại khác
ka    Bàn phím - Piano
kb    Bàn phím - organ
kc    Bàn phím - đàn Harpsichord
kd    Bàn phím - đàn Clavichord
ke    Bàn phím - đàn Continuo
kf     Bàn phím - đàn Celeste
kn    Bàn phím - đàn không đặc trưng
ku    Bàn phím - đàn không biết
ky    Bàn phím - đàn dân tộc
kz    Bàn phím - các loại nhạc cụ khác
oa    Dàn nhạc lớn - Dàn nhạc đầy đủ
ob    Dàn nhạc lớn - Dàn nhạc thính phòng
oc    Dàn nhạc lớn - Dàn nhạc dây
od    Dàn nhạc lớn - Ban nhạc
oe    Dàn nhạc lớn - Dàn nhạc múa
of     Dàn nhạc lớn - Ban nhạc kèn đồng
         (Ban nhạc kèn đồng co hoặc không có nhạc gõ)
on    Dàn nhạc lớn - Không đặc trưng
ou    Dàn nhạc lớn - không biết
oy    Dàn nhạc lớn - dân tộc
oz    Dàn nhạc lớn - các loại khác
pa    Bộ gõ- Timpani
pb    Bộ gõ - Xylophone
pc    Bộ gõ - Marimba
pd    Bộ gõ - Trống
pn    Bộ gõ - Không đặc trưng
py    Bộ gõ - Dân tộc
pz    Bộ gõ - Các loại khác
sa    Bộ dây, kéo - Violin
sb    Bộ dây, kéo -Viola
sc    Bộ dây, kéo - Violoncello
sd    Bộ dây, kéo - Double bass
se    Bộ dây, kéo - Viol
sf     Bộ dây, kéo - Viola d'amore
sg    Bộ dây, kéo - Viola da gamba
sn    Bộ dây, kéo - Không đặc trưng
su    Bộ dây, kéo - Không biết
sy    Bộ dây, kéo - Dân tộc
sz    Bộ dây, kéo - Khác
ta     Bộ dây, gẩy- Harp
tb     Bộ dây, gẩy - Ghita
tc     Bộ dây, gẩy - Lute
td     Bộ dây, gẩy - Mandolin
tn     Bộ dây, gẩy - Không đặc trưng
tu     Bộ dây, gẩy - Không biết
ty     Bộ dây, gẩy - Dân tộc
tz     Bộ dây, gẩy - Khác
va    Giọng ca - Giọng nữ cao (Soprano)
vb    Giọng ca - Giọng nữ trung (Mesoprano)
vc    Giọng ca - Giọng nữ trầm (Alto)
vd    Giọng ca - Giọng nam cao (Tenor)
ve    Giọng ca - Giọng nam trung (Bantone)
vf     Giọng ca - Giọng nam trầm (Bass)
vg    Giọng ca - Giọng nam cao (Counter tenor)
vh    Giọng ca - giọng cao
ovi   Giọng ca - giọng trung
vj     Giọng ca - Giọng thấp
vn    Giọng ca - Không đặc trưng
vu    Giọng ca - Không biết
vy    Giọng ca - Dân tộc
wa   Bộ gỗ- Sáo 
wb   Bộ gỗ - Kèn Oboa
wc   Bộ gỗ - Clarinet
wd   Bộ gỗ - Kèn fagốt
we   Bộ gỗ - Sáo kim
wf    Bộ gỗ - Kèn co
wg   Bộ gỗ - clarinet bằng đồng
wh   Bộ gỗ - Sáo Recorder
wi    Bộ gỗ - Kèn Saxophone
wn   Bộ gỗ - Không đặc trưng
wu   Bộ gỗ - Không biết
wy   Bộ gỗ - Dân tộc
wz   Bộ gỗ - Không biết
zn    Các nhạc cụ không đặc trưng
zu    Không biết

 

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Viết hoa - Tất cả các mã nhạc cụ và giọng ca được viết bằng các ký tự chữ cái viết thường.
 

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Chỉ thị 1 - Mối quan hệ giữa người biểu diễn với tác phẩm (MU) [lỗi thời]
Chỉ thị 1 được xác định là lỗi thời vào năm 1981. Các giá trị xác định là: 0 (Một người biểu diễn với một bè), 1 (hơn một người biểu diễn với một vài bè hoặc với tất cả các bè), 2 (Người đơn ca cùng với ban nhạc liên quan tới giá trị 1 kể trên).
Các mã nhạc cụ hoặc giọng ca
-o         Các loại khác [Lỗi thời]
-z         Không biết [định nghĩa lại]
pf         Đàn Celesta [Lỗi thời, 1977] [Chỉ có trong CAN/MARC]
Năm 1980, ký tự thứ hai của các mã nhạc cụ và giọng ca 0 (các loại khác)z (các nhạc cụ chưa biết) được thay đổi tương ứng thành z và u (thí dụ, bo (Bộ kèn đồng -khác) trở thành bz; bz (Bộ kèn đồng - không biết) trở thành bu).
Góp ý
Họ và tên: *  
Email: *  
Tiêu đề: *  
Mã xác nhận: